Slide bài giảng Địa lí 12 kết nối bài 12: Vấn để phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản
Slide điện tử bài 12: Vấn để phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Địa lí 12 Kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 12. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP VÀ NGÀNH THỦY SẢN
MỞ ĐẦU
Lâm nghiệp và thuỷ sản là các ngành không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc đâm bảo cân bằng sinh thai và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển bên vùng của đất nước. Ngành lâm nghiệp và thuỷ sản ở nước ta phát triển dựa trên thế mạnh nào, phát triển và phân bố ra sao?
Trả lời rút gọn:
| Ngành lâm nghiệp | Ngành thủy sản |
Thế mạnh | - Năm 2021, tổng diện tích rừng là hơn 14 745,2 nghìn ha. + Vùng có diện tích rừng lớn nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tiếp đến là Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên. + Rừng của nước ta có nhiều loại gỗ tốt như đinh, lim, nghiến,... cùng nhiều loại lâm sản khác có giá trị. + Mỗi năm, nước ta có khả năng khai thác hơn chục triệu mét khối gỗ, hàng trăm triệu cây tre, luồng, nứa,... phục vụ cho ngành chế biến gỗ, sản xuất giấy và các nhu cầu khác. | - Nguồn lợi hải sản phong phú. - Dọc bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá và các cánh rừng ngập mặn, có nhiều hệ thống sông, cửa sông ra biển. => Hình thành các bãi tôm, cá và nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt. - Nhân dân có nhiều kinh nghiệm trong khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, trình độ người lao động được nâng cao, thuận lợi cho việc ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến vào sản xuất. - Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng hiện đại. - Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng cả trong và ngoài nước. |
Tình hình phát triển | - Có vai trò quan trọng về kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. - Giá trị sản xuất ngành năm 2021 chiếm khoảng 3% trong cơ cấu giá trị sản xuất khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. - Trong giai đoạn 2010 – 2021 tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành đạt 6,5%/năm - Trong thời gian qua, những tiến bộ khoa học – công nghệ đã được áp dụng vào tất cả các hoạt động của ngành lâm nghiệp - Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: khai thác, chế biến lâm sản; lâm sinh - Khai thác, chế biến lâm sản - Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng - Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng đã góp phần bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, bước đầu đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu. | - Khai thác thuỷ sản + Sản lượng khai thác năm 2021 đạt hơn 3,9 triệu tấn, chiếm 44,6% tổng sản lượng thuỷ sản. + Hoạt động khai thác xa bờ được đẩy mạnh, việc kiểm soát vùng đánh bắt và truy xuất nguồn gốc đánh bắt được chú trọng. - Nuôi trồng thuỷ sản + Phát triển với tốc độ nhanh và có sản lượng luôn cao hơn sản lượng khai thác. + Được phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ,... đa dạng hoá đối tượng nuôi trồng. + Sản phẩm thuỷ sản ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế. + Nhiều sản phẩm thuỷ sản nuôi trống đã qua chế biến của nước ta được xuất khẩu đến các thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,... |
Phân bố | Vùng có sản lượng gỗ khai thác nhiều nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tiếp đến là Trung du và miền núi Bắc Bộ | - Các tỉnh đứng đầu về sản lượng khai thác thuỷ sản gồm: Kiên Giang, Cà Mau, Bình Định,... - Vùng nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất nước ta là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sông Hồng |
I. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục I, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế đối với phát triển ngành lâm nghiệp ở nước ta.
Bài làm chi tiết:
* Thế mạnh
- Năm 2021, tổng diện tích rừng nước ta là hơn 14 745,2 nghìn ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 69,0%, còn lại là rừng trồng; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42,0%.
- Rừng của nước ta có nhiều loại gỗ tốt như đinh, lim, nghiến, tấu,... cùng nhiều loại lâm sản khác có giá trị.
- Nhiều vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển được thành lập nhằm bảo tồn nguồn gen và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Mỗi năm, nước ta có khả năng khai thác hơn chục triệu mét khối gỗ, hàng trăm triệu cây tre, luồng, nứa,... phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến
- Các điều kiện về địa hình, đất, khí hậu thuận lợi cho công tác trồng rừng, khoanh nuôi tự nhiên và bảo vệ rừng. Nhiều chính sách phát triển lâm nghiệp được triển khai tạo động lực thúc đẩy phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, chế biến sâu, phát triển sản phẩm, thương hiệu và thị trường,... được tăng cường trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp.
* Hạn chế
- Chất lượng rừng thấp, chủ yếu là rừng thứ sinh mới phục hồi. Năng suất rừng trồng tuy được cải thiện nhưng vẫn còn thấp.
- Sự hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế biến với người trồng rừng còn hạn chế.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố của ngành lâm nghiệp nước ta.
Bài làm chi tiết:
* Tình hình phát triển
- Giá trị sản xuất ngành chiếm khoảng 3% trong cơ cấu giá trị sản xuất khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (Năm 2021).
- Trong giai đoạn 2010 – 2021 tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành đạt 6,5%/năm.
- Những tiến bộ khoa học – công nghệ đã được áp dụng vào tất cả các hoạt động của ngành lâm nghiệp
- Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: khai thác, chế biến lâm sản; lâm sinh
- Khai thác, chế biến lâm sản:
+ Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng, khai thác rừng tự nhiên được quản lí chặt chẽ theo hướng bền vững.
+ Sản lượng gỗ khai thác năm 2021, của nước ta đạt 18,9 triệu m³.
+ Các sản phẩm chế biến gỗ quan trọng nhất là gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng, gỗ giấy và gỗ dán.
+ Các lâm sản ngoài gỗ như măng, mộc nhĩ, dược liệu,... cũng được khai thác.
+ Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản, dịch vụ thương mại đang ngày càng gắn kết chặt chẽ với các vùng nguyên liệu.
- Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng:
+ Hoạt động trồng rừng được quan tâm đẩy mạnh, diện tích rừng trồng mới tập trung ngày càng tăng.
+ Trung bình mỗi năm trồng mới khoảng 200 nghìn ha rừng tập trung.
+ Đến năm 2021, cả nước có gần 4 600 nghìn ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ,…
- Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng đã góp phần bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, bước đầu đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu.
* Phân bố
Vùng có sản lượng gỗ khai thác nhiều nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tiếp đến là Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta
Bài làm chi tiết:
- Việc quản lí, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng bền vững là định hướng chiến lược quan trọng, góp phần phát triển kinh tế chung của đất nước, cải thiện đời sống người dân, bảo tồn đa dạng sinh học,...
- Nhiều chính sách về quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững được ban hành thông qua Luật Lâm nghiệp.
- Để nâng cao hiệu quả quản lí, bảo vệ rừng ở nước ta cần có các giải pháp:
+ Xây dựng và thực hiện chính sách quản lí hệ sinh thái rừng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững theo quy định của pháp luật.
+ Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã - hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng
+ Giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
+ Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, bổ sung rừng, nâng cao giá trị của rừng.
+ Nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng cho người dân vùng rừng; nâng cao năng lực của lực lượng trực tiếp quản lí, bảo vệ rừng từ các dự án do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ.
+ Trao quyền sử dụng đất rừng lâu dài cho chủ sử dụng; tăng cường quản lí rừng dựa vào cộng đồng, ổn định cuộc sống lâu dài với nghề rừng, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên rừng.
II. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế đối với phát triển ngành thủy sản nước ta.
Bài làm chi tiết:
* Thế mạnh:
- Nguồn lợi hải sản phong phú.
+ Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác bến vững khoảng 1,5 triệu tấn/năm
+ Có hơn 2 000 loài cá, 2 500 loài nhuyễn thể, 600 loài rong biển, trong đó có khoảng 130 loài cá và 100 loài tôm có giá trị kinh tế cao.
+ Ngoài ra, có nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư,...
+ Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm đã được xác định: ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh, ngư trường quần đảo Hoàng Sa – quân đảo Trường Sa, ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau – Kiên Giang.
- Dọc bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá và các cánh rừng ngập mặn, có nhiều hệ thống sông, cửa sông ra biển
=> Hình thành các bãi tôm, cá và nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
- Nhân dân có nhiều kinh nghiệm trong khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, trình độ người lao động được nâng cao.
=> Thuận lợi ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng hiện đại.
+ Dịch vụ nghề cá và cơ sở chế biển thuỷ sản được mở rộng và nâng cấp.
+ Công nghệ mới được áp dụng trong ngành thuỷ sản,
=> Đem lại năng suất, hiệu quả, truy xuất được nguồn gốc,.... đáp ứng nhu cầu của thị trường và hướng tới phát triển bền vững.
- Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng cả trong và ngoài nước.
- Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước dã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển của ngành thuỷ sản
* Hạn chế:
- Bão, áp thấp nhiệt đới hạn chế số ngày ra khơi đánh bắt, gây thiệt hại cho nuôi trồng.
- Một số vùng ven biển và các lưu vực sông môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản suy giảm.
- Công nghệ khai thác, bảo quản và chế biến thuỷ sản ở một số vùng còn hạn chế.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày sự chuyển dịch cơ cấu, tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản nước ta.
Bài làm chi tiết:
* Sự chuyển dịch cơ cấu
- Những năm gần đây, ngành thuỷ sản đã có bước phát triển đột phá, giá trị sản xuất của ngành năm 2021 chiếm 26,3% tổng giá trị sản xuất khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản nước ta.
- Ngành nuôi trồng thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ngành đánh bắt
- Trong giai đoạn 2010 – 2021, tổng sản lượng thuỷ sản, trong đó cả khai thác và nuôi trồng đều tăng lên rõ rệt.
* Tình hình phát triển
- Khai thác thuỷ sản:
+ Năm 2021, sản lượng khai thác đạt hơn 3,9 triệu tấn, chiếm 44,6% tổng sản lượng thuỷ sản.
+ Hoạt động khai thác xa bờ được đẩy mạnh, việc kiểm soát vùng đánh bắt và truy xuất nguồn gốc đánh bắt ngày càng được chú trọng.
- Nuôi trồng thuỷ sản:
+ Trong những năm gần đây, hoạt động nuôi trồng thuỷ sản phát triển với tốc độ nhanh và có sản lượng luôn cao hơn sản lượng khai thác.
+ Nuôi trồng thuỷ sản được phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ,... đa dạng hoá đối tượng nuôi trồng.
+ Sản phẩm thuỷ sản ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế.
+ Nhiều sản phẩm thuỷ sản nuôi trống đã qua chế biến của nước ta được xuất khẩu đến các thị trường lớn trên thế giới
* Phân bố:
+ Vùng có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Các tỉnh đứng đầu về sản lượng khai thác thuỷ sản gồm: Kiên Giang, Cà Mau, Bình Định, Bình Thuận, Bến Tre,...
- Vùng nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất nước ta là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sông Hồng
LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG
Câu hỏi: Dựa vào bảng 12.2, hãy nhận xét và giải thích sản lượng thuỷ sản của nước ta giai đoạn 2010 - 2021.
Bài làm chi tiết:
- Nhận xét: Sản lượng thủy sản trong giai đoạn 2010 – 2021 tăng 3,61 triệu tấn. Trong đó:
+ Sản lượng khai thác thủy sản tăng 1,46 triệu tấn.
+ Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng 2,15 triệu tấn.
- Giải thích:
+ Nước ta có nguồn lợi hải sản phong phú, tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác bến vững khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm.
+ Có nhiều ngư trường; dọc bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá và các cánh rừng ngập mặn, có nhiều hệ thống sông, cửa sông ra biển, thuận lợi để hình thành các bãi tôm, cá và nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
+ Người dân có nhiều kinh nghiệm trong khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, trình độ người lao động được nâng cao, thuận lợi cho việc ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
+ Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng hiện đại.
+ Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng cả trong và ngoài nước.
Câu hỏi: Sưu tầm thông tin, hình ảnh về hoạt động khoanh nuôi và bảo vệ rừng ở Việt Nam.
Bài làm chi tiết:
- Khoanh nuôi là biện pháp bảo vệ rừng, khoanh vùng rừng để bảo vệ diện tích rừng hiện có, tạo điều kiện cho rừng tự tái sinh. Bảo vệ rừng là một tập hợp các biện pháp nhằm ngăn chặn các hành vi phá hoại rừng, khai thác rừng trái phép, bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
- Mục đích:
+ Bảo vệ diện tích rừng hiện có.
+ Tạo điều kiện cho rừng tự tái sinh.
+ Bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
+ Cung cấp các dịch vụ môi trường như điều hòa khí hậu, chống xói mòn đất,...
- Đối tượng:
+ Rừng trồng.
+ Rừng tự nhiên.
- Phương thức:
+ Khoanh vùng rừng, cắm biển cấm.
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ rừng.
+ Phát động phong trào trồng cây gây rừng.
+ Hỗ trợ người dân tham gia bảo vệ rừng.
+ Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng.
- Một số hình ảnh về hoạt động khoanh nuôi và bảo vệ rừng ở Việt Nam:
Hình ảnh về người dân tham gia hoạt động khoanh nuôi và bảo vệ rừng ở Việt Nam
Hình ảnh về hoạt động tuyên truyền khoanh nuôi rừng
Hình ảnh: Lực lượng chức năng tuần tra, bảo vệ rừng