Slide bài giảng Địa lí 12 kết nối Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên (phần 2)

Slide điện tử Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên (phần 2). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Địa lí 12 Kết nối tri thức sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 3. SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG CỦA THIÊN NHIÊN

II. CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 3.2, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ?

Trả lời rút gọn:

- Phạm vi, ranh giới: bao gồm vùng đồi núi Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng cùng vùng biển, đảo phía đông. Ranh giới phía tây và tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây nam đồng bằng sông Hồng.

- Địa hình và đất: 

+ Địa hình đa dạng, đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng của các dãy núi theo hướng vòng cung, cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam. Đồng bằng tương đối rộng và bằng phẳng. Địa hình các-xtơ khá phổ biến, Bờ biển đa dạng, nơi thấp phẳng, có nhiều vịnh, đảo. 

+ Đất có nhiều loại khác nhau, tiêu biểu là đất feralit trên các loại đá mẹ ở vùng đồi núi thấp, đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng, ngoài ra còn có đất phèn, đất mặn ở vùng ven biển.

- Khí hậu: chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh, khi các đợt không khí lạnh tràn xuống liên tục có thể dẫn đến hiện tượng rét đậm, rét hại. Chính vì thế, đầy là miền địa lí tự nhiên có mùa đông lạnh điển hình nhất nước ta.

Sông ngòi: chảy theo hướng tây bắc – đông nam (sông Hồng,…) và vòng cung (sông Lô, sông Gâm,…)

- Sinh vật: phong phú và đặc sắc thuộc khu hệ thực vật Việt Bắc – Hoa Nam, có - tới 50% thành phần loài bản địa. Nhiều loài động vật quý hiếm còn được bảo tồn tại các vườn quốc gia. Cảnh quan thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa, theo khu vực.

Khoáng sản: đa dạng như than đá; chì – kẽm; thiếc; khí tự nhiên.…

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.3, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

Trả lời rút gọn:

– Phạm vi, ranh giới: gồm khu vực Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và vùng biển duyên hải Bắc Trung Bộ từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế. Ranh giới của miền từ ranh giới với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã.

- Địa hình và đất: 

+ Địa hình núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế, bị chia cắt mạnh và hiểm trở nhất nước ta. Các dãy núi xen kẽ các thung lũng theo hướng tây bắc – đông nam, có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, lòng chảo,..... Ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển. Đồng bằng nhỏ và bị chia cắt.

+ Nhóm đất feralit trên đá vôi và feralit trên các loại đá khác phổ biến ở vùng đồi núi; đất phù sa chủ yếu ở các đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An và dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế.

- Khí hậu: Đặc trưng là sự giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ trung bình năm tăng dẫn và biên độ nhiệt độ giảm từ Bắc vào Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn ngăn cản sự xâm nhập trực tiếp của gió mùa Đông Bắc làm cho mùa đông ở Tây Bắc ấm và ngắn hơn Đông Bắc. Do tác động bức chắn của dãy Trường Sơn Bắc, hình thành gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ vào đầu mùa hạ.

- Sinh vật: có sự hội tụ của nhiều luồng sinh vật. Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, thành phần thực vật phương Nam chiếm ưu thế ở khu vực Trường Sơn Bắc.

- Khoáng sản: có sắt ở Hà Tĩnh; đồng ở Sơn La, Lào Cai; a-pa-tít ở Lào Cai; crôm ở Thanh Hoá; thiếc ở Nghệ An; vật liệu xây dựng ở nhiều địa phương.…

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.4, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Trả lời rút gọn:

Phạm vi, ranh giới

- Gồm khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ cùng vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo. Ranh giới của miền từ dãy núi Bạch Mã trở vào nam.

Địa hình và đất

- Địa hình:

+ Khá phức tạp, gồm các khối núi, các cao nguyên badan xếp tầng, đồng bằng châu thổ rộng lớn và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. 

+ Trường Sơn Nam là dãy núi lớn, hình cánh cung có sự bất đối xứng giữa sườn đồng và sườn tây. 

+ Các cao nguyên badan tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và rìa Đông Nam Bộ với diện tích lớn, địa hình tương đối bằng phẳng. 

+ Đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn, có hệ thống kênh rạch chằng chịt, nhiều vùng trũng bị ngập nước vào mùa lũ. 

+ Dải đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi các nhánh núi lấn ra biển. 

+ Vùng biển với thểm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên.

- Đất:

+ Ở vùng núi và cao nguyên chủ yếu là dất feralit trên đá badan và đất feralit trên các loại đá khác. 

+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long ngoài đất phù sa sông màu mỡ còn có đất phèn, đất mặn; dải đồng bằng ven biển miền Trung có đất phù sa nhưng kém màu mỡ hơn. 

+ Ngoài ra trong miền còn có dất cát và dất xám trên phù sa cổ.

Khí hậu

+ Có khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt độ nhỏ. 

+ Có hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt, mùa khô kéo dài và gay gắt.

Sông ngòi

- Phần lớn là sông nhỏ, ngắn bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam đổ ra Biển Đông. 

- Ở đồng bằng sông Cửu Long, sông Tiền và sông Hậu phân chia thành nhiều chỉ lưu đổ ra biển.

Cảnh quan thiên nhiên

- Điển hình là đới rừng cận xích đạo gió mùa. 

- Vùng Tây Nguyên: rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá và rụng lá. 

- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: rừng ngập mặn và rừng tràm.

Khoáng sản

- Nổi bật là dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa, bô-xít ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

 

III. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG THIÊN NHIÊN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI. 

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục III và kiến thức đã học, hãy phân tích ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội.

Trả lời rút gọn:

- Sự phân hoá thiên nhiên theo chiều bắc – nam: ảnh hưởng tới quy hoạch, hướng chuyên môn hoá sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam. Phần lãnh thổ phía Bắc do khí hậu có một mùa đông lạnh nên có thể phát triển những vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt đới. Phần lãnh thổ phía Nam với khí hậu cận xích đạo và ưu thế về đất phù hợp phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp nhiệt đới. 

- Sự phân hoá đông – tây của thiên nhiên: Vùng ven biển và thềm lục địa hướng tới việc phát triển tổng hợp kinh tế biển. Vùng đồng bằng phát triển cây lương thực, chăn nuôi lợn, gia cầm; thuận lợi cho việc định cư, tập trung các thành phố, dầu mối giao thông vận tải. Vùng đồi núi có nhiều thể mạnh về khoáng sản, lâm sản,.... thích hợp phát triển nông lâm kết hợp, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn; khai thác khoáng sản, phát triển thuỷ diện; du lịch;... Tuy nhiên, vùng đồi núi do địa hình cao, cắt xẻ gây ra nhiều khó khăn, trở ngại cho giao thông vận tải, giao lưu kinh tế, phân bố dân cư, phát triển y tế, giáo dục,...

- Sự phân hoá của thiên nhiên theo độ cao: Các đai cao có sự khác nhau về khí hậu, đẩ, sinh vật tạo nên các thế mạnh khác nhau trong phát triển kinh tế, đồng thời dẫn tới sự phân bố dân cư khác nhau.

 

LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

Câu hỏi: So sánh đặc điểm khí hậu và cảnh quan thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta.

Trả lời rút gọn:

 

Phía Bắc

Phía Nam

Khí hậu

- Chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc của gió mùa Đông Bắc. 

=> Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miền địa lí tự nhiên có mùa đông lạnh diễn hình nhất nước ta.

- Có khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt độ nhỏ. 

+ Có hai mùa: mùa mưa và mùa khô rõ rệt, mùa khô kéo dài và gay gắt.

Cảnh quan

Có sự thay đổi theo mùa, theo khu vực.

- Điển hình là đới rừng cận xích đạo gió mùa. 

- Ở vùng Tây Nguyên có kiểu rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá và rụng lá. 

- Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm.

Câu hỏi: Lập bảng tóm tắt đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật.

Trả lời rút gọn:

 

Đai nhiệt đới gió mùa

Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

Đai ôn đới gió mùa trên núi

Độ cao

- Miền Bắc, trung bình từ khoảng 600 - 700 m trở xuống, 

- Miền Nam từ khoảng 900 – 1000 m trở xuống.

- Miền Bắc: từ độ cao khoảng 600 – 700 m đến 2 600 m, 

- Miền Nam: từ khoảng 900 - 1000 m đến 2600m.

Từ 2 600 m trở lên (có ở dãy Hoàng Liên Sơn).

 

Khí hậu

Khí hậu nhiệt đới gió mùa biểu hiện rõ: 

- Tổng nhiệt độ hoạt động năm trên 7500°C, 

- Mùa hạ nóng 

- Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.

Khí hậu mát mẻ:

- Tổng nhiệt độ hoạt động năm dao động từ 4 500°C đến 7 500°C,

-  Mùa hạ mát 

- Mưa nhiều 

- Độ ẩm cao.

Khí hậu mang tính chất ôn đới:

- Tổng nhiệt độ hoạt động năm dưới 4 500°C, 

- Quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, 

- Mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C.

 

Đất

Có hai nhóm đất chính: 

- Nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng 

- Nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp

Do nhiệt độ giảm làm hạn chế quá trình phân huỷ chất hữu cơ

=> Hình thành các loại đất feralit mùn, đất xám mùn trên núi 

Chủ yếu là đất mùn núi cao.

 

Sinh vật

Gồm các hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp, mưa nhiều, ẩm ướt; các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa; các hệ sinh thái khác phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt 

- Phổ biến là các loài cận nhiệt đới, xen kẽ một số loài nhiệt đới. 

- Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới như gấu, sóc,...

Thực vật ôn đới chiếm ưu thế 

Câu hỏi: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu ảnh hưởng của sự phân hoá thiên nhiên đến ngành nông nghiệp hoặc du lịch ở nước ta.

Trả lời rút gọn:

* Sự phân hóa theo vĩ độ:

- Miền Bắc:

+ Chủ yếu là trồng lúa nước

+ Cây vụ đông: khoai tây, su hào, cải bắp,...

- Miền Trung:

+ Cây lương thực: lúa, bắp,...

+ Cây công nghiệp: lạc, mía, bông,...

- Miền Nam:

+ Cây lúa nước 2 - 3 vụ/năm.

+ Cây ăn trái nhiệt đới: xoài, sầu riêng, bưởi,...

* Sự phân hóa theo độ cao:

- Vùng núi:

+ Chủ yếu trồng cây chè, cà phê, cây ăn quả ôn đới,...

+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Vùng đồng bằng:

+ Cây lúa nước, cây hoa màu.

+ Chăn nuôi lợn, bò, gà,...