Slide bài giảng Địa lí 12 kết nối bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

Slide điện tử bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Địa lí 12 Kết nối tri thức sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 33. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO

MỞ ĐẦU

Việt Nam có vùng biển và các đảo, quần đảo giàu tài nguyên thiên nhiên, có nhiều tiêm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Việc khai thác tổng hợp tài nguyên biển - đảo ở Việt Nam như thế nào? Ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh cho đất nước ra sao?

Trả lời rút gọn:

* Khai thác tổng hợp tài nguyên biển – đảo ở Việt Nam

- Phát triển du lịch biển, đảo:

+ Phát triển nhanh. Số lượng khách và doanh thu của hoạt động du lịch biển tăng. 

+ Thúc đẩy các ngành giao thông vận tải biển, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các mô hình nuôi trồng thuỷ sản gắn với du lịch, nâng cao đời sống của người dân, góp phần bảo tồn các giá trị văn hoá vùng biển. 

- Giao thông vận tải biển:

+ Hệ thống cảng biển ngày càng phát triển và hiện đại. 

+ Các tuyến giao thông vận tải biển được mở rộng cả nội địa và quốc tế, dịch vụ hàng hải ngày càng phát triển, đội tàu buôn quốc gia được tăng cường góp phần quan trọng trong việc vận chuyển, lưu thông hàng hoá trong nước và xuất, nhập khẩu.

+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch biển, khẳng định vai trò, vị thế của Việt Nam trên thế giới và góp phần bảo vệ quốc phòng an ninh trên biển. 

- Khai thác khoáng sản:

+ Quan trọng nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên. 

+ Dọc ven biển, cát thuỷ tinh và ti-tan cũng đang được khai thác 

+ Khai thác tài nguyên khoáng sản biển mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho đất nước, thúc đẩy ngành công nghiệp hoá dầu, tạo nguồn hàng xuất khẩu. 

- Khai thác tài nguyên sinh vật biển, đảo:

+ Ngành khai thác hản sản đã được đầu tư tốt hơn về phương tiện, công nghệ để tăng cường khai thác xa bờ, truy xuất được nguồn gốc.

+ Ngành nuôi trồng hải sản đã được đầu tư phát triển mở rộng diện tích và đối tượng nuôi trồng. 

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm, tạo mặt hàng xuất khẩu quan trọng, góp phần thúc đẩy du lịch biển.

* Ý nghĩa chiến lược của Biển Đông: 

+ Có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh. 

+ Mục tiêu của nước ta là xây dựng Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của biển, đảo.

+ Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là nền tảng và nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước nên phải được khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững nhằm phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng,...

+ Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo vừa là quyền lợi, trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động trên biển và phải gắn liền với đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại và hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, ổn định cho sự phát triển.

I. KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục I và kiến thức đã học, hãy trình bày khái quát về Biển Đông và vùng biển Việt Nam.

Trả lời rút gọn:

* Biển Đông:

- Nằm ở phía tây Thái Bình Dương, trải dài từ khoảng vĩ độ 3°N đến 26°B và từ khoảng kinh độ 100°Đ đến 121°Đ. 

- Có diện tích khoảng 3,447 triệu km², lớn thứ hai ở Thái Bình Dương và thứ ba trên thế giới; có hai vịnh biển lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan. 

- Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Cam-pu-chia là ác nước có chung Biển Đông với Việt Nam.

- Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa. 

- Độ muối trung bình khoảng 32 - 33%o, có sự biến động theo mùa và theo khu vực. 

- Có các dòng biển gió mùa, thay đổi hướng chảy, tính chất theo mùa.

- Giàu tài nguyên khoáng sản, sinh vật, du lịch,... là điều kiện thuận lợi để các nước trong khu vực khai thác tổng hợp kinh tế biển.

* Vùng biển Việt Nam:

- Diện tích của vùng biển Việt Nam là khoảng 1 triệu km² 

- Bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

- Có hàng nghìn đảo và quần đảo, trong đó có hai quần đảo: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa 

- Tính đến năm 2022, Việt Nam có 1 thành phố đảo trực thuộc tỉnh là Phú Quốc (Kiên Giang) và 11 huyện đảo.

- Đường bờ biển dài khoảng 3 260 km từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, có 28 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác các nguồn lợi trên Biển Đông của Việt Nam.

II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÙNG BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục II, hãy chứng minh vùng biển và các đảo, quần đảo nước ta có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.

Trả lời rút gọn:

* Tài nguyên sinh vật:

- Có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng. 

- Vùng biển:

+ Có khoảng 2.000 loài cá, trong đó có trên 110 loài giá trị kinh tế cao; 

+ Có nhiều loài động vật giáp xác, thân mềm, nhiều loại có giá trị dinh dưỡng cao như: tôm, cua, mực,... 

- Trữ lượng hải sản của vùng biển nước ta khoảng 4 triệu tấn, thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt hải sản. 

- Vùng ven bờ có nhiều loại rong biển được khai thác, sử dụng trong công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm.

- Trên các đảo và khu vực ven biển có nhiều vườn quốc gia, nhiều khu dự trữ sinh quyển => Đây là những khu vực có tài nguyên sinh vật phong phú có ý nghĩa về bảo tồn nguồn gen và là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái. 

- Nhiều khu vực đầm lầy, cửa sông, bãi triều ven biển tạo thuận lợi cho ngành nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ. 

- Ngoài ra vùng đảo, ven biển còn có chim yến, tạo thuận lợi cho hoạt động nuôi yến, khai thác tổ yến.

* Tài nguyên khoáng sản:

- Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên tương đối lớn, tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, tập trung ở các bể trầm tích.

- Dọc ven biển, vùng sườn bờ và đáy biển điều tra được hơn 30 loại khoáng sản. 

+ Ti-tan, cát thuỷ tinh, muối biển là những loại khoáng sản có trữ lượng tương đối lớn đang được khai thác. 

+ Ngoài ra, còn có tiềm năng về băng cháy phân bố ở khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và khu vực bể trầm tích Phú Khánh,...

* Tài nguyên du lịch:

- Có đường bờ biển kéo dài, cảnh quan bờ biển đa dạng, nhiều bãi tắm đẹp dọc khu vực biển, đảo từ Bắc vào Nam 

- Có hàng nghìn đảo, nhiều đảo có phong cảnh đẹp 

- Hệ sinh thái biển phong phú, đặc sắc như các hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, đầm phá,... tạo thuận lợi để đa dạng hoá các sản phẩm du lịch biển.

* Tài nguyên khác:

- Năng lượng gió được đánh giá đứng đầu khu vực Đông Nam Á. 

- Có khả năng khai thác năng lượng gió tốt nhất là từ Bình Định đến Cà Mau.

- Ngoài ra, địa hình bờ biển có nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho xây dựng các cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển và xuất nhập khẩu hàng hoá,…

III. VẤN ĐỀ KHAI THÁC TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN BIỂN, ĐẢO

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 3 và hình 33, hãy trình bày tình hình khai thác tổng hợp tài nguyên biển, đảo ở nước ta.

BÀI 33. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO

Trả lời rút gọn:

* Phát triển du lịch biển, đảo:

- Phát triển nhanh. Số lượng khách và doanh thu của hoạt động du lịch biển tăng. 

- Nhiều loại hình du lịch biển mang lại hiệu quả cao 

- Phát triển du lịch biển, đảo thúc đẩy các ngành giao thông vận tải biển, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các mô hình nuôi trồng thuỷ sản gắn với du lịch, nâng cao đời sống của người dân, góp phần bảo tồn các giá trị văn hoá vùng biển. 

* Giao thông vận tải biển:

- Hệ thống cảng biển ngày càng phát triển và hiện đại. 

- Đến năm 2022, nước ta có 34 cảng biển, trong đó có 2 cảng đặc biệt; 11 cảng loại I; 7 cảng loại II và 14 cảng loại III.

- Các tuyến giao thông vận tải biển ở nước ta được mở rộng cả nội địa và quốc tế, dịch vụ hàng hải ngày càng phát triển, đội tàu buôn quốc gia được tăng cường góp phần quan trọng trong việc vận chuyển, lưu thông hàng hoá trong nước và xuất, nhập khẩu.

- Khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hoá bằng đường biển có xu hướng tăng

trong giai đoạn 2010 – 2019; sau đó giảm ở giai đoạn 2019 – 2021, đặc biệt là khối lượng luân chuyển.

- Phát triển giao thông vận tải biển thúc đẩy sự phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch biển, khẳng định vai trò, vị thế của Việt Nam trên thế giới và góp phần bảo vệ quốc phòng an ninh trên biển.

* Khai thác khoáng sản:

- Quan trọng nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên. 

- Mỏ dầu khai thác đầu tiên trên vùng biển Việt Nam vào năm 1986, ở thềm lục địa phía nam. 

- Tính đến năm 2022, đã khai thác 25 mỏ dầu, khí. Tuy nhiên, sản lượng khai thác không ổn định.

- Dọc ven biển, cát thuỷ tinh và ti-tan cũng đang được khai thác 

+ Làm muối là nghề truyền thống của người dân một số vùng ven biển. 

+ Tổng sản lượng muối biển mỗi năm khoảng 1 triệu tấn. 

- Khai thác tài nguyên khoáng sản biển mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho đất nước, thúc đẩy ngành công nghiệp hoá dầu, tạo nguồn hàng xuất khẩu. 

* Khai thác tài nguyên sinh vật biển, đảo:

- Đã được đầu tư tốt hơn về phương tiện, công nghệ để tăng cường khai thác xa bờ, truy xuất được nguồn gốc.

- Sản lượng khai thác hải sản tăng nhanh. 

- Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng khai thác hải sản lớn nhất

- Nuôi trồng hải sản đã được đầu tư phát triển mở rộng diện tích và đối tượng nuôi trồng. 

- Khai thác và nuôi trồng hải sản cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm, tạo mặt hàng xuất khẩu quan trọng, góp phần thúc đẩy du lịch biển.

IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục IV và hiểu biết của bản thân, hãy giải thích tại sao cần phải bảo vệ môi trường biển, đảo ở nước ta.

Trả lời rút gọn:

Cần phải bảo vệ môi trường biển, đảo ở nước ta vì:

- Môi trường biển, đảo là một bộ phận trong môi trường sống của người dân Việt Nam. 

- Các hoạt động kinh tế biển mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần đáng kể vào quy mô GDP của cả nước. Vì vậy, bảo vệ môi trường biển là bảo vệ không gian, các nguồn lợi để phát triển kinh tế - xã hội đất nước. 

- Môi trường biển, đảo có những đặc điểm khác biệt với môi trường trên đất liền:

+ Môi trường biển là một thể thống nhất. Nếu một vùng biển bị ô nhiễm sẽ - ảnh hưởng đến vùng bờ biển, vùng nước và các đảo xung quanh, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái trên biển, cuộc sống của cư dân ven biển và trên các đảo.

+ Các đảo trên biển của nước ta thường có diện tích nhỏ, nằm biệt lập với đất liền. Mỗi đảo đều có đặc điểm tự nhiên riêng và dễ bị tác động bởi các hoạt động của con người. Bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường trên đảo là giữ được mực nước ngầm và hệ sinh thái trên đảo, đảm bảo cuộc sống cho cư dân sinh sống trên đảo, đồng thời, bảo vệ quốc phòng an ninh cho đất nước.

- Việc khai thác các nguồn lợi trên Biển Đông và khu vực ven biển đã và đang có những tác động xấu đến môi trường biển. 

- Môi trường biển đảo ở một số nơi bị ô nhiễm và suy thoái. Vì vậy, cần bảo vệ để kịp thời ngăn chặn những tác động xấu đến môi trường biển và cuộc sống của cư dân ven biển.

V. Ý NGHĨA CHIẾN LƯỢC CỦA BIỂN ĐÔNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục V, hãy:

- Phân tích ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong việc phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng an ninh.

- Nêu hướng chung trong việc giải quyết tranh chấp vùng biển, đảo ở Biển Đông.

Trả lời rút gọn:

- Ý nghĩa chiến lượccủa Biển Đông:

+ Có ý nghĩa chiến lược đối với phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh của nước ta.

+ Có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh. 

+ Mục tiêu của nước ta là xây dựng Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của biển, đảo. Vì vậy, cần phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.

+ Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là nền tảng và nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước nên phải được khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững nhằm phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng,...

+ Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo vừa là quyền lợi, trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động trên biển và phải gắn liền với đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại và hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, ổn định cho sự phát triển.

- Hướng chung trong giải quyết các tranh chấp vùng biển, đảo:

+ Tuân thủ Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982,

+ Chủ động, tích cực tham gia diễn đàn quốc tế và khu vực, phối hợp với các nước thực hiện đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), thúc đẩy kí Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC).

+ Đẩy mạnh phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên trên biển, bảo vệ môi trường biển, qua đó đảm bảo an ninh quốc phòng.

+ Giải quyết các tranh chấp trên cơ sở hoà bình, hữu nghị, tôn trọng chủ quyền biển,

đảo của các quốc gia, xây dựng một khu vực Đông Nam Á ổn định, hoà bình.

LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

Câu hỏi: Lập bảng về tiềm năng khai thác biển, đảo ở nước ta theo mẫu sau vào vở ghi bài:

Hoạt động

Tiềm năng

Khai thác sinh vật

?

?

?

 

Trả lời rút gọn:

Hoạt động

Tiềm năng

Khai thác sinh vật

- Nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng:

+ Có khoảng 2.000 loài cá, trong đó có trên 110 loài giá trị kinh tế cao; 

+ Có nhiều loài động vật giáp xác, thân mềm, nhiều loại có giá trị dinh dưỡng cao 

- Trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn tạo thuận lợi phát triển ngành đánh bắt hải sản. 

- Vùng ven bờ có nhiều loại rong biển được khai thác, sử dụng trong công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm.

- Trên các đảo và khu vực ven biển có nhiều vườn quốc gia, nhiều khu dự trữ sinh quyểnn. Tài nguyên sinh vật phong phú có ý nghĩa về bảo tồn nguồn gen và là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái. 

- Nhiều khu vực đầm lầy, cửa sông, bãi triều ven biển tạo thuận lợi cho ngành nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ. 

- Vùng đảo, ven biển còn có chim yến thuận lợi cho hoạt động nuôi yến, khai thác tổ yến.

Khai thác khoáng sản

- Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên tương đối lớn, tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, tập trung ở các bể trầm tích.

- Dọc ven biển, vùng sườn bờ và đáy biển điều tra được hơn 30 loại khoáng sản. 

Phát triển du lịch

- Có đường bờ biển kéo dài, cảnh quan bờ biển đa dạng, nhiều bãi tắm đẹp dọc khu vực biển, đảo từ Bắc vào Nam 

- Vùng biển có hàng nghìn đảo, nhiều đảo có phong cảnh đẹp.

- Hệ sinh thái biển phong phú, đặc sắc, tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hoá các sản phẩm du lịch biển.

Tài nguyên khác

- Năng lượng gió được đánh giá đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Vùng biển có khả năng khai thác năng lượng gió tốt nhất là từ Bình Định đến Cà Mau.

- Ngoài ra, địa hình bờ biển có nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho xây dựng các cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển và xuất nhập khẩu hàng hoá,...

Câu hỏi: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Trả lời rút gọn:

Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII) đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để khai thác hiệu quả các cơ hội mà biển đem lại, cũng như giảm những thách thức và nguy cơ đối với tài nguyên và môi trường biển ở nước ta. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là: Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển; hình thành văn hóa sinh thái biển; chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng… Chiến lược cũng đề ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2030 cho từng lĩnh vực về: Kinh tế biển, xã hội, khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển; môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Chính phủ đã giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng dự thảo Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, trình Chính phủ ban hành. Theo đó, cần bảo đảm yêu cầu thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo, tính bền vững trong phát triển kinh tế biển Việt Nam, xây dựng thương hiệu biển Việt Nam; tạo được sự bứt phá về khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý các vùng biển, ven biển và hải đảo; bảo đảm tính khả thi trong hoạt động và sử dụng nguồn lực phù hợp bối cảnh trong nước và quốc tế. Thực thi các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông, phù hợp luật pháp quốc tế về biển, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982… Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển; phát triển nguồn nhân lực biển; ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế…