Soạn giáo án ngữ văn 8 kết nối tri thức Bài 9 Văn bản 1: Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ (Lê Anh Tuấn)

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án ngữ văn 8 Bài 9 Văn bản 1: Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ (Lê Anh Tuấn) sách kết nối tri thức. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Nội dung giáo án

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 9: HÔM NAY VÀ NGÀY MAI

..................................................

Môn: Ngữ văn 8 – Lớp:

Số tiết : 13 tiết

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 9

- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên, văn bản giới thiệu một bộ phim và cách trình bày thông tin trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó

- Phân tích được đặc điểm cơ bản của văn bản và vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin; đánh giá được hiệu quả của phương tiện phi ngôn ngữ; liên hệ được thông tin trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại

- Nhận biết được các kiểu câu phân loại theo mục đích nói; phân biệt được câu phủ định và câu khẳng định

- Viết được văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên và văn bản kiến nghị về một vấn đề đời sống

- Biết thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi

- Thể hiện được thái độ quan tâm đến những vấn đề nóng hổi của cuộc sống với tinh thần chủ động, có trách nhiệm trước hiện tại và tương lai

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../....

TIẾT: VĂN BẢN 1: MIỀN CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG CẦN CHUYỂN ĐỔI TỪ SỐNG CHUNG VỚI LŨ SANG CHÀO ĐÓN LŨ

(Lê Anh Tuấn)

  1. MỤC TIÊU
  2. Mức độ yêu cầu cần đạt

- HS nhận biết và phân tích được đặc điểm của kiểu văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên có lồng ghép các đề xuất, kiến nghị cần thiết

- HS nhận biết và phân tích được sự phối hợp các cách triển khai văn bản thông tin được thể hiện trong văn bản

- HS thấy được những thách thức trong môi trường sống của chúng ta thông qua các thông tin về cuộc sống của cư dân miền châu thổ sông Cửu Long thời điểm văn bản ra đời

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …

  1. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề

  1. Phẩm chất

- Thể hiện được thái độ quan tâm đến những vấn đề nóng hổi của cuộc sống với tinh thần chủ động, có trách nhiệm trước hiện tại và tương lai

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh

- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ
  3. Nội dung: GV cho HS thảo luận câu hỏi ở phần Trước khi đọc (sgk, trang 89)
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về ý hiểu của em về thành ngữ “Sống chung với lũ” và nguồn gốc của thành ngữ này
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV đặt câu hỏi:

Em hiểu thế nào về nội dung của thành ngữ “sống chung với lũ”? Thử suy đoán về nguồn gốc của thành ngữ này

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS tiếp nhận nhiệm vụ và tiến hành thảo luận theo hình thức nhóm đôi trong vòng 2-3’

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời một số HS đại diện cho nhóm đứng dậy để trả lời câu hỏi

* Gợi ý trả lời

- Sống chung với lũ là câu nói chỉ sự thích nghi với điều kiện sống, hoàn cảnh môi trường xung quanh, làm quen, chấp nhận những điều kiện khó khăn bất lợi mà sống chung đương đầu với nó, luôn sẵn sàng trong mọi tình thế. Nguồn gốc của thành ngữ này đến từ việc nhiều năm liền người dân đều gặp phải lũ lụt và gió bão làm tiêu tán bao tài sản, của cải lẫn mạng người. Sau quá trình đấu tranh và khắc phục khó khăn, biết không thể chấm dứt hoàn toàn tình trạng lũ lụt, con người đã nghĩ ra nhiều phương án khác nhau để sống chung với lũ.

- …

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS

- GV dẫn dắt vào bài học: Các em thân mến, đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất Việt Nam, hàng năm lũ sông Mê Kông tràn về gây ngập lụt trên một diện rộng. Lũ ở ĐBSCL đem lại nhiều nguồn lợi cho người dân khu vực, nhưng lũ lụt cũng gây ra thiệt hại không nhỏ về người và của cho người dân nơi đây. Vậy nên từ bao lâu nay, người dân sống ở vùng đất này đã thích ứng với tình hình này bằng cách “sống chung với lũ”. Vậy, việc “sống chung với lũ” còn có phù hợp trước thực trạng tình hình thời tiết biến đổi khó lường như hiện nay hay không và thái độ, phản ứng của con người trước hiện tượng này là như thế nào thì chúng sẽ có câu trả lời sau khi học xong bài học ngày hôm nay

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu kiến thức ngữ văn

  1. Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề liên quan đến mục đích của văn bản thông tin, cách xác định vấn đề giữa thông tin khách quan và ý kiến chủ quan, văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên, văn bản giới thiệu một bộ phim
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến mục đích của văn bản thông tin, cách xác định vấn đề giữa thông tin khách quan và ý kiến chủ quan, văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên, văn bản giới thiệu một bộ phim
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến mục đích của văn bản thông tin, cách xác định vấn đề giữa thông tin khách quan và ý kiến chủ quan, văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên, văn bản giới thiệu một bộ phim
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến phần kiến thức ngữ văn

+ Điều quan trọng nhất mà người đọc trông đợi ở văn bản thông tin là gì?

+ Để đảm bảo tính khách quan cho một văn bản thông tin, người viết phải đặc biệt chú ý những vấn đề nào?

+ Ý kiến chủ quan của người viết phải được thể hiện ra sao để tính khách quan của văn bản thông tin không bị phương hại?

+ Điều kiện nảy sinh của văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên là gì? Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên thường có cấu trúc như thế nào?

+ Thế nào là văn bản giới thiệu một bộ phim?

+ Trình bày những đặc điểm của văn bản giới thiệu một bộ phim?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

I. Tìm hiểu chung

1. Mục đích của văn bản thông tin, cách xác định vấn đề giữa thông tin khách quan và ý kiến chủ quan

- Văn bản thông tin có mục đích chính là cung cấp thông tin xác thực về một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống tự nhiên và xã hội

- Muốn đưa thông tin khách quan, người viết cần công phu tra cứu tài liệu, biết tiếp cận thực tế và ghi chép tỉ mỉ, cẩn thận những gì mình thu nhận được với sự hỗ trợ của các phương tiện tác nghiệp chuyên dụng

- Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông và mạng xã hội, bên cạnh việc cung cấp thông tin, tác giả văn bản còn cần thể hiện quan điểm đánh giá của mình về đối tượng được đề cập, xem như là một cách định hướng giá trị. Tuy vậy, ý kiến chủ quan của tác giả phải được đặt độc lập với phần cung cấp thông tin khách quan, đảm bảo thông tin đưa đến cho người tiếp cận không bị bóp méo, sai lạc

2. Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên

Đây là loại văn bản phổ biến trên báo chí và các tài liệu khoa học, được thực hiện nhằm sáng tỏ bản chất, nguyên nhân xuất hiện và những tác động tích cực hoặc tiêu cực có thể có đối với đời sống con người của một hiện tượng tự nhiên nào đó. Trước khi giải thích hiện tượng bằng những căn cứ và lập luận khoa học, người thực hiện văn bản phải miêu tả được hiện tượng với những biểu hiện điển hình, có thể kèm theo những hình ảnh trực quan, kết quả của việc ghi nhận tại chỗ hoặc khai thác từ những nguồn tài liệu đáng tin cậy

3. Văn bản giới thiệu một bộ phim

- Loại văn bản này thường hướng tới mục đích quảng bá các sản phẩm điện ảnh hay giúp khán giả có được những hiểu biết thường thức về phim ảnh. Tuỳ vào loại phim sẽ được phân chia theo các tiêu chí khác nhau (phim nhựa, phim truyền hình, phim tài liệu, …) mà người viết xác định điểm nhấn và chọn cách triển khai khác nhau

- Tuy nhiên, văn bản giới thiệu nào cũng cần nêu được thông tin về nhà sản xuất, năm phát hành, các thành viên chủ chốt của đoàn làm phim, … Văn bản giới thiệu có sự kết hợp linh hoạt giữa thông tin khách quan và đánh giá chủ quan, giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ được trình bày hấp dẫn, có sức hấp dẫn với người tiếp nhận

Hoạt động 2: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung với lũ sang chào đón lũ
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức và tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung với lũ sang chào đón lũ
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung với lũ sang chào đón lũ
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS

GV mời HS dựa vào nội dung chuẩn bị ở nhà, hãy Trình bày hiểu biết của em về tác giả và xuất xứ văn bản

Bước 2: HS tiếp nhận nhiệm vụ

Các nhóm thảo luận để chỉ ra những thông tin liên quan đến tác giả và xuất xứ của tác phẩm

Bước 3: HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV mời một số HS đứng lên trình bày, các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả: Lê Anh Tuấn

- Là chuyên gia nghiên cứu về môi trường và tài nguyên thiên nhiên, về biến đổi khí hậu, thành viên Ban cố vấn mạng lưới sông ngòi Việt Nam và Mạng lưới đồng bằng sông Mê Không vì bảo vệ môi trường và thích nghi với biến đổi khí hậu

- Xuất bản hơn 50 bài báo, tài liệu hội thảo, sách, ...

2. Tác phẩm: trích tạp chí Kinh tế Sài Gòn online, ngày 06/02/2022

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ
  2. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ

d.Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nhan đề, bố cục và tình huống truyện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Miền châu thổ sống cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ

+ Theo em, những phần nào hoặc câu nào của văn bản có thể giúp em nắm được thông tin chính của văn bản một cách chính xác?

+ Từ đó, hãy cho biết thông tin chính mà văn bản đề cập đến là gì?

+ Văn bản có thể được chia thành mấy phần và nêu nội dung chính của từng phần

+ Người viết đã triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản theo cách nào?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Đặt vấn đề

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Dựa vào văn bản cùng với phần chuẩn bị ở nhà và yêu cầu HS làm việc theo hình thức cá nhân để trả lời các câu hỏi sau: Phần sa-pô báo hiệu điều gì sẽ được triển khai trong văn bản?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Hs làm việc theo hình thức cá nhân hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả

Nhiệm vụ 3: Thuyết minh, lí giải cụ thể về từng khía cạnh của vấn đề

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà, GV chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu HS thảo luận để trả lời các câu hỏi sau:

+ Trong văn bản, tác giả đã nhìn hiện tượng lũ theo con mắt của những ai? Tác giả đã nhắc đến những đối tượng nào có quan điểm đánh giá riêng về hiện tượng lũ?

+ Sự phối hợp các góc nhìn như đã nêu trên có ý nghĩa gì?

+ Khi nói đến lũ, người ta thường nghĩ tới những cảnh đặc trưng gì? Trong văn bản, hiện tượng lũ đã được tác giả hình dung như thế nào?

+ Hãy chỉ ra và cho biết tác dụng của các số liệu được sử dụng trong văn bản

 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Hs làm việc theo nhóm hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời đại diện một số nhóm trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Kết luận

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Dựa vào văn bản cùng với phần chuẩn bị ở nhà, yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi để trả lời các câu hỏi sau:

+ Tác giả đã đi đến một kết luận như thế nào ở đoạn cuối văn bản?

+ Đoạn văn này có sự kết nối như thế nào với nhan đề của văn bản?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS thành các nhóm (4-6 HS), yêu cầu HS:  Trình bày nhận xét của em về nội dung, nghệ thuật và đặc trưng thể loại của văn bản Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ

- GV yêu cầu HS rút ra tổng kết nội dung, nghệ thuật và đặc trưng thể loại

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS rút ra kết luận theo thể loại về nội dung, nghệ thuật và đặc trưng thể loại của văn bản

- GV quan sát phần thảo luận của các nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện một số nhóm xác định nội dung, nghệ thuật và đặc trưng thể loại của văn bản

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức

I. Thông tin chính, bố cục và cách trình bày thông tin

a. Thông tin chính

- Những phần/câu văn trong văn bản giúp em nắm được thông tin chính của văn bản: “Cuối mùa lũ cũng là lúc vụ mùa thu hoạch cuối năm, lúc đó những đàn chim én tụ về, bay lượn kiếm ăn trên những cánh rừng, theo các hàng cây cối vườn tược xanh tươi ở vùng đất ngập nước và những khu đất trũng lung bàu”, đoạn cuối văn bản “Mùa nước nổi xưa kia hay mùa lũ theo cách hiện nay, không là mối lo ngại cho nông dân vùng châu thổ sông Cửu Long, một mùa nước lũ lớn, như một niềm tin tâm linh, sẽ đem lại sự giàu có, sung túc cho vùng đất…”,

-> Thông tin chính của văn bản: Ở vùng đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, lũ đem đến những nguồn lợi to lớn, vì vậy, chào đón lũ là một cách ứng xử tự nhiên và khôn ngoan của con người sống nơi đây

b. Bố cục

- Phần 1: Đặt vấn đề (sa-pô và đoạn kế tiếp – đoạn chỉ gồm 1 câu)

- Phần 2: Thuyết minh, lí giải cụ thể về từng khía cạnh của vấn đề (tiếp … thời đoạn khó khăn )

- Phần 3: Kết luận (phần còn lại)

c. Cách trình bày thông tin

Trong văn bản, thông tin được chủ yếu trình bày theo quan hệ nhân quả và mức độ quan trọng của đối tượng, ngoài ra còn kết hợp phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ (tranh ảnh)

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Đặt vấn đề

Phần sa-pô báo hiệu chủ đề và nội dung sẽ được triển khai trong văn bản đó là người dân vùng Cửu Long không thể sống thiếu lũ “Khi “lũ” không về hoặc về ít đi trong nhiều năm liền, các nhà quản lí mới nhận ra Đồng bằng sông Cửu Long không thể sống thiếu “lũ”, điều mà người dân ở đây đã nhận ra từ hàng trăm năm nay và đặt cho mùa này với cái tên “mùa nước nổi”

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Thuyết minh, lí giải cụ thể về từng khía cạnh của vấn đề

- Có nhiều góc nhìn khác nhau đối với hiện tượng lũ ở châu thổ sông Cửu Long. Trong văn bản, tác giả đã nhìn hiện tượng lũ theo con mắt của:

+ Theo các nhà khoa học, đây là hiện tượng thuỷ văn bình thường và có lợi đối với con người

+ Theo những “vị lão nông tri điền”, “năm nào có lũ lớn là năm đó cá nhiều, chim nhiều, sản vật mùa lũ nhiều và chắc chắn năm sau canh tác sẽ trúng mùa, sản lượng cao …”

-> Hai góc nhìn này tuy xuất phát từ những chủ thể khác nhau nhưng đều có điểm tương đồng. Rõ ràng, với sự phối hợp các góc nhìn như vậy, hiện tượng lũ ở châu thổ sông Cửu Long đã được đặt dưới cách tiếp cận đa chiều

- Khi nói đến lũ, người ta thường nghĩ tới những tác hại nổi bật của nó như: gây hại cho mùa màng, gây ô nhiễm môi trường, … Tuy nhiên trong văn bản, tác giả không nói đến tác hại của lũ. Điều này không gọi là một thiếu sót mà ngược lại, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế nếu ta nhìn vào nguồn lợi lớn mà lũ mang lại, bất chấp những tác hại nhỏ và tính đột xuất mà nó có thể gây nên trong những “trận lũ lớn lịch sử”

- Các số liệu đã được đưa vào sử dụng trong văn bản:

+ Quá trình trầm tích vùng châu thổ xảy ra liên tục hơn 5000 – 7000 năm…

+ Khó tìm đâu ra một vùng đồng bằng nào trên thế giới mà chỉ trong vòng 100 ngày, người dân ở đây có thể sản xuất ra một lượng lúa đến 7 – 8 triệu tấn

+ Ngày nay, thỉnh thoảng khi đào nền nhà, đào kinh, đào móng công trình, người ta gặp những hòn đá tròn lằn, hình ô-van, có màu xanh trắng hoặc xanh đen như đá gra-nít, đường kính trung bình khoảng 10-15 xen-ti-mét hoặc đôi khi xấp xỉ 20 xen-ti-mét giống như các hòn đá tròn ngoài bãi biển, nhưng ở đây chìm sâu trong lớp đất nội đồng. 

-> Các số liệu được đưa vào trong văn bản giúp cho văn bản tăng tính xác thực, giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về vấn đề, nội dung chính mà văn bản đang đề cập đến

3. Kết luận

- Cuối cùng, tác giả đã đưa đến một kết luận rằng mùa lũ không có gì đáng lo ngại cho vùng châu thổ sông Cửu Long mà ngược lại, nó còn đem đến rất nhiều lợi ích

- Đoạn văn lý giải nhan đề tại sao miền châu thổ sông Cửu Long lại cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Tổng kết

1. Nội dung

Ở vùng đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, lũ đem đến những nguồn lợi to lớn, vì vậy, chào đón lũ là một cách ứng xử tự nhiên và khôn ngoan của con người sống nơi đây

2. Nghệ thuật

- Văn bản thông tin trình bày logic, rõ ràng, rành mạch làm tăng hiệu quả diễn đạt thông tin của văn bản.

- Văn bản sử dụng các kênh chữ, kênh hình nhằm tăng tính thuyết phục, tăng sức hấp dẫn đối với người đọc

3. Đặc trưng thể loại

a. Bố cục

Bố cục rõ ràng, mạch lạc, có hệ thống nên người đọc có thể dễ dàng theo dõi, nắm bắt thông tin

b. Cách trình bày thông tin

Trình bày theo trật tự quan hệ nguyên nhân – kết quả và kết hợp phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ

c. Ngôn ngữ

- Đơn giản, rõ ràng, ngắn gọn, đơn nghĩa

 

 


=> Xem toàn bộ Giáo án Ngữ văn 8 kết nối tri thức

Từ khóa tìm kiếm: Giáo án ngữ văn 8 kết nối tri thức Bài 9 Văn bản 1 Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ (Lê Anh Tuấn) , Giáo án word ngữ văn 8 kết nối tri thức, Tải giáo án trọn bộ ngữ văn 8 kết nối tri thức Bài 9 Văn bản 1 Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ (Lê Anh Tuấn)

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác

Xem thêm giáo án khác