Soạn giáo án ngữ văn 8 kết nối tri thức bài 2 văn bản 1: Thu điếu
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án ngữ văn 8 bài 2 văn bản 1: Thu điếu sách kết nối tri thức. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 2: VẺ ĐẸP CỔ ĐIỂN
..................................................
Môn: Ngữ văn 8 – Lớp:
Số tiết : 12 tiết
MỤC TIÊU CHUNG BÀI 2
- Nhận biết được một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật như: bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối.
- Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua VB.
- Hiểu được đặc điểm và tác dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh, biện pháp tu từ đảo ngữ.
- Viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học: nêu được chủ đề; dẫn ra và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật được dùng trong tác phẩm.
- Trình bày được ý kiến về một vấn đề xã hội
- Biết yêu quý, trân trọng những giá trị văn hóa, văn học truyền thống
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT : VĂN BẢN 1: THU ĐIẾU
- MỤC TIÊU
- Mức độ yêu cầu cần đạt
- HS nhận biết được đặc điểm về niêm, luật: xác định bố cụ; phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Thu điếu. Từ đó hình thành, rèn luyện năng lực đọc hiểu một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- HS cảm nhận được tình yêu thiên nhiên, nỗi niềm thời thế của tác giả
- HS biết trân trọng, gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống.
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Thu điếu
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Thu điếu
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- Phẩm chất
- Yêu thương, sự gắn bó với cảnh sắc quê hương với cuộc đời
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
- Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Thu điếu
- Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về tác giả Nguyễn Khuyến và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu tác gia Nguyễn Khuyến
- Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho HS xem một video ngắn về tác giả Nguyễn Khuyến
https://www.youtube.com/watch?v=0fSixobf7Q4&t=151s ( từ giây 50 đến 2’30s)
- GV đặt câu hỏi: Trình bày những hiểu biết của em về tác gia Nguyễn Khuyến và một số bài thơ của ông mà em biết?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS xem video và suy nghĩ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV gợi ý: Nguyễn Khuyến là một nhà thơ lớn với rất nhiều bài thơ về đề tài quê hương đất nước. Một số bài thơ của ông như Bạn đến chơi nhà, Thu vịnh…
- GV dẫn dắt vào bài: Nhắc đến Nguyễn Khuyến là nhắc đến một nhà nho lỗi lạc của dân tộc. Không chỉ được đánh giá cao về học thức mà còn cả những trăn trở của ông trước thế sự và cuộc đời. Ông thường có những vần thơ vừa để miêu tả tình cảm cảm xúc với quê hương nhưng qua đó lại thể hiện những nỗi niềm khắc khoải của mình về cuộc đời. Hãy cùng tìm hiểu những nỗi niềm khắc khoải đó qua văn bản Thu điếu – Tiết 1 bài 1.
- HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
- Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm thơ đường luật thất ngôn bát cú và đọc văn bản Thu điếu.
- Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại thơ đường luật thất ngôn bát cú và văn bản Thu điếu.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Thu điếu.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm của thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã học ở nhà: + Trình bày hiểu biết của em về thơ Đường luật và thể thơ thất ngôn bát cú? + Trình bày bằng sơ đồ về cách gieo vần thể thơ Thất ngôn bát cú? - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi yêu cầu HS chia 3 nhóm để trả lời câu hỏi:
+ Nhóm 1: Trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Khuyến? + Nhóm 2: Cho biết hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Thu điếu? + Nhóm 3: Ý nghĩa nhan đề cùng với bố cục bài thơ? - HS thực hiện nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị trình bày trước lớp Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời các nhóm HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
| I. Tìm hiểu chung 1. Thơ đường luật và thể thơ thất ngôn bát cú a. Khái niệm - Thơ đường luật Thơ đường luật hay còn gọi là thơ cận thể hay thơ cách luật. Là một loại thơ làm theo luật thơ được đặt ra từ thời nhà Đường bao gồm có 3 loại: thơ bát cú (mỗi bài 8 câu), thơ tứ tuyệt ( mỗi bài 4 câu), thơ bài luật ( dạng kéo dài của thơ Đường luật). Trong đó điển hình nhất là thơ thất ngôn bát cú. + Ngôn ngữ thơ đường luật rất cô đọng, hàm súc. Bút pháp tả cảnh thiên về gợi và ngụ tình. Ý thơ gắn với mối liên hệ giữa tình và cảnh, tĩnh và động, thời gian và không gian, quá khứ và hiện tại, hữu hạn và vô hạn…. - Thơ thất ngôn bát cú + Về bố cục: Bài thơ gồm có bốn cặp câu thơ tương ứng 4 vế: đề- thực- luận – kết. · Hai câu đề: triển khai ý ẩn chứa trong nhan đề · Hai câu thực: Giải thích rõ các khía cạnh chính của đối tượng được miêu tả bàn luận · Hai câu luận: luận giải phát triển, mở rộng suy nghĩ về đối tượng. · Hai câu kết: Thâu tóm tinh thần của toàn bài và có thể mở ra những ý tưởng, liên tưởng mới. + Về niêm và luật bằng trắc: Bài thơ sắp xếp thanh bằng trắc trong từng câu và cả bài theo quy định chặt chẽ để tạo sự phong phú cho điệu thơ. · Về niêm: hai cặp câu liền nhau được dính theo nguyên tắc chữ thứ 2 của câu 2 và câu 3, câu 4, câu 5, câu 6 và câu 7, câu 1 và câu 8 phải cùng thanh. + Về vần nhịp: Bài thơ thất ngôn bát cú chỉ gieo một vần và gieo vần bằng. + Về đối: bài thơ thất ngôn bát cú chủ yếu đối ở hai câu thực và hai câu luận, cũng có bài chỉ đối ở một liên hoặc ở ba, bốn liên. b. Sơ đồ cách gieo vần, niêm luật của thể thất ngôn bát cú
2.Đọc văn bản a. Tác giả - Tên: Nguyễn Khuyến - Năm sinh – năm mất: 1835 -1909 - Quê quán: Xã Yên Đổ, huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam. - Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, từ năm 1864 đến 1871 ông đỗ đầu hết cả ba kì thi nên được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ. - Ông là người tài năng cốt cách thanh cao và tấm lòng yêu nước thương dân. - Hiện tại ông để lại 800 bài thơ cả chữ Hán và chữ Nôm, thơ văn, câu đối. - Nội dung sáng tác: + Thể hiện tình yêu quê hương đất nước, gia đình bạn bè. + Phản ánh cuộc sống của những con người cực khổ, thuần hậu, chất phác + Châm biếm đả kích thực dân xâm lược và tầng lớp thống trị. + Bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân với nước. b. Tác phẩm - Xuất xứ: Tác phẩm Thu điếu nằm trong chùm thơ mùa thu gồm có 3 bài của nhà thơ Nguyễn Khuyến. - Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật - Chủ đề: Bài thơ bày tỏ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả trước thời thế. c. Ý nghĩa nhan đề và bố cục tác phẩm - Bố cục: 2 phần + Sáu câu đầu: Cảnh sắc thiên nhiên trời thu Bắc Bộ + Hai câu kết ( câu 7+8): Suy tư của chủ thể trữ tình trước cảnh vật trời thu và nỗi niềm thế sự. - Ý nghĩa nhan đề Nhan đề “Mùa thu câu cá” có mối liên hệ trực tiếp với nội dung của hai câu đề: không gian ao thu với mặt nước êm đềm và chiếc thuyền câu bé nhỏ. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
- Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Thu điếu.
- Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Thu điếu.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Thu điếu.
- Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Bức tranh thiên nhiên mùa thu của Bắc Bộ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi sau: + Bức tranh thiên nhiên mùa thu Bắc Bộ được tái hiện ở những không gian nào? Nhận xét về trình tự miêu tả những không gian đó? + Để nói về vẻ đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ tác giả đã dùng những từ ngữ miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh ra sao? Hãy chỉ ra nét đặc sắc về cách dùng từ ngữ của Nguyễn Khuyến? + em có nhận xét gì về đặc điểm thi luật của thể thơ thất ngôn bát cú được thể hiện trong bài thơ Thu điếu? - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
· GV bổ sung Căn cứ vào sơ đồ gợi ý về cách gieo vần của thể thơ thất ngôn bát cú đã cung cấp ở trên HS có thể nhận xét cách gieo vần cũng như niêm luật bài thơ Thu điếu.
| II. Tìm hiểu chi tiết 1. Bức tranh thiên nhiên mùa thu Bắc Bộ Bức tranh thiên nhiên mùa thu Bắc Bộ được tái hiện lần lượt thông qua các không gian, trình tự được thể hiện qua 6 câu thơ đầu như sau: a. Hai câu đề “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo” · Khung cảnh: ao thu, chiếc thuyền câu là những hình ảnh vô cùng bình dị, gần gũi và thân thuộc với quê hương. · Không gian mùa thu mở ra một cách bát ngát mà mùa thu lại hẹp lại trên một ao thu rồi đến “một” chiếc thuyền câu đã bé lại càng trở nên bé hơn như muốn thu mình vào cảnh “bé tẻo teo”. Số từ “một” kết hợp với tính từ “bé tẻo teo” càng tô đậm sự mênh mông của không gian và sự cô quạnh của trời đất vào thu. Điểm nhìn đi từ cái bao quát đến cận cảnh: Từ ao thu đến chiếc thuyền câu. Đường nét sắc thái tinh tế của cảnh thu được bộc lộ qua hệ thống các từ láy “ lạnh lẽo”, “tẻo teo”; cùng với “trong veo” => Cảnh thu vắng lạnh, lại có chút gì đó đìu hiu. ð Cảnh thu hiện lên vô cùng quen thuộc đối với làng quê Bắc Bộ nhưng lại đìu hiu, vắng, lạnh và cái lạnh dường như thấm vào cả không gian. Phải chăng cái lạnh của không gian cũng chính là cái lạnh của lòng người? b. Hai câu thực “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí Lá vàng trong gió khẽ đưa vèo” Sắc trời mùa thu Bắc Bộ được gợi tả qua các nét: + Sắc màu: màu xanh biếc của sóng nước và sắc vàng của lá hòa thành một màu sắc kì diệu của trời thu. + Đường nét: gió thu thoáng nhẹ, sóng gợn nhẹ nhàng, lá vàng trong gió bay khẽ khàng… Càng tô đậm thêm sự tĩnh lặng của mùa thu. ð Nghệ thuật lấy động tả tĩnh lấy cái gợn của gió, cái bay của lá để nhấn mạnh sự tĩnh lặng của thiên nhiên mùa thu. ð Phác họa mùa thu với những màu sắc hài hòa không gian tĩnh lặng với bao nhiêu những cử động nhưng vẫn im lìm, mỏng manh và nhỏ nhẹ. Để có thể cảm nhận những rung động mơ hồ, khe khẽ của vạn vật đất trời chắc chắn tác giả phải là người hòa điều với thiên nhiên, và say đắm với nó mới có thể diễn tả một cách chân thực như vậy. c. Hai câu luận “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Ngõ trúc quanh co khách vắng teo” Bước sang 2 câu luận dường như điểm nhìn của nhà thơ đã có sự mở rộng về chiều cao, chiều sâu và chiều rộng. Từ điểm nhìn là chiếc thuyền câu bé tí teo với một chiếc ao thu tác giả đưa tầm mắt lên “tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”, “ngõ trúc quanh co”. + Việc miêu tả trời thu xanh ngắt càng khiến mùa thu trở nên lắng đọng và tĩnh lặng hơn. Sắc xanh của nước ao thu với sắc trời như hòa quyện với nhau lại càng tô điểm thêm sự lạnh lẽo của không gian. + Không gian mùa thu càng được tô điểm với hình ảnh cảnh vật đìu hiu ngõ trúc “quanh co”, “khách vắng teo”=> Không gian tĩnh lặng, vắng bóng người, vắng tiếng, gần như là tuyệt đối. ð Cảnh thu với sắc xanh của bầu trời thu, nhưng không khí thu dường như ngưng đọng lại trong khoảnh khắc không người, không tiếng động… Phải chăng cảnh thu đã được vẽ bởi bao vấn vương mang những cảm nhận tâm trạng của thi nhân? d. Nghệ thuật diễn tả
|
Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Ngữ văn 8 kết nối tri thức
Tải giáo án:
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác