Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Văn bản 2: Trao duyên
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án buổi 2 Ngữ văn 11 Bài 2 Văn bản 2: Trao duyên sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.
Nội dung giáo án
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT : TRAO DUYÊN
- MỤC TIÊU
- Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Củng cố kiến thức đã học về văn bản Trao duyên (hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt tác phẩm, những chi tiết đặc sắc, nội dung, nghệ thuật).
- Luyện tập theo văn bản Trao Duyên
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
- Năng lực riêng biệt
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức và nội dung của tác phẩm
- Phẩm chất
- Cảm thông và chia sẻ trước tình cảm đôi lứa bị chia lìa
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
- Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Trao duyên
- Nội dung: GV tổ chức cho HS chia sẻ những hiểu biết của mình về “Truyện Kiều”
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS về những hiểu biết của mình về “Truyện Kiều”
- Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu của GV
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời một số HS trình bày hiểu biết của mình về “Truyện Kiều”
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đưa ra gợi ý:
+ Truyện Kiều tên trước kia là “Đoạn trường Tân Thanh” là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa trên truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm tài nhân Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn khi tác phẩm của ông được viết bằng thể thơ lục bát gồm 3254 câu thơ gồm ba giai đoạn: Gặp gỡ và đính ước, Gia biến và lưu lạc, Đoàn tụ
+ Đây là một tuyệt tác với nội dung sâu sắc cùng nghệ thuật thành công. Đây là một bức tranh của một xã hội tàn bạo bất công, chà đạp lên những con người nghèo khó, đặc biệt là người phụ nữ. Qua đó lên án các thế lực xấu xa. Đồng thời đề cao vẻ đẹp ngoại hình, tài năng cùng nhân phẩm và khát vọng chân chính của con người về tự do hạnh phúc, chân lí.
+ …
- GV dẫn dắt vào bài: Khi khái quát về số phận của Thúy Kiều, Mộng Liên Đường chủ nhân từng viết: “Khi lai láng tình thơ, người tựa án khen tài châu ngọc; khi duyên ưa kim cải non biển thề bồi; khi đất nổi ba đào cửa nhà tan tác; khi lầu xanh, khi rừng tía đi về nghĩ cũng chồn chân; khi kinh kệ, khi can qua, mùi từng trải nghĩ càng tê lưỡi’. Quả thực, trong suốt 15 năm lưu lạc, Thúy Kiều đã trải qua rất nhiều nỗi đau với vô vàn bi kịch của một kiếp người hồng nhan mà bạc mệnh. Và, bi kịch mở đầu cho cõi đời lưu lạc đó chính là gia đình li tán, tình yêu tan vỡ. Bi kịch này được thể hiện rất rõ trong đoạn trích “Trao duyên” và ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập lại văn bản này
- CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố lại kiến thức văn bản Trao duyên. (hoàn cảnh sáng tác, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật của văn bản)
- Nội dung: GV hướng dẫn HS ôn tập văn bản Trao duyên
- Sản phẩm học tập: HS nhắc lại kiến thức chung về văn bản Trao duyên và chuẩn kiến thức của GV.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về văn bản Nguyễn Du – cuộc đời và sự nghiệp, trả lời câu hỏi: + Đoạn trích “Trao duyên” nằm ở vị trí nào trong tác phẩm “Truyện Kiều”? + Văn bản có thể chia làm mấy phần, đó là những phần nào? Nêu nội dung của từng phần + Em hiểu như thế nào về nhan đề “Trao duyên”? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày các nội dung được yêu cầu chuẩn bị - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 3 nhóm - GV yêu cầu các nhóm đọc văn bản Trao duyên và trả lời câu hỏi: + Tìm hiểu cách Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân. + Tìm hiểu về việc Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân. + Tìm hiểu về việc Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ các nhóm (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 3 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các nhóm lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm bạn (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, tổng kết, rút ra nghệ thuật, nội dung văn bản Trao duyên Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, rút ra tổng kết cho văn bản - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại 1 – 2 HS trình bày về nội dung, hình thức văn bản. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. |
1. Hiểu biết chung về tác phẩm a. Vị trí đoạn trích - Trao duyên sau khi bán mình → tình thế éo le → nỗi đau đớn, bất lực, vẻ đẹp phẩm chất của Kiều. - Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756, thuộc phần 2: Gia biến và lưu lạc trong “Truyện Kiều” → Vị trí đặc biệt: khép lại những ngày tháng êm đềm, hạnh phúc, mở ra cuộc đời lưu lạc bất hạnh. b. Bố cục: Chia làm 3 phần - Phần 1: 12 câu thơ đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân. - Phần 2: 12 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân. - Phần 3: 8 câu cuối: Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng. c. Nhan đề “Trao duyên” - “Duyên”: Điều trời định sẵn, trao cho con người, bởi vậy người xưa mới có câu “ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên”. - “Trao”: Hành động dành tặng một cách trang trọng, biết ơn => Nhan đề đã hé mở tâm trạng đau đớn tột cùng, là sóng gió đầu tiên của Thúy Kiều. Tâm trạng của nàng bắt đầu bị giằng xé dữ dội bởi chữ tình – chữ hiếu hay chữ tình – chữ duyên.
2. Nhắc lại kiến thức bài học a. Mười hai câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân * Lời nhờ cậy - Từ ngữ: + “Cậy”: Mang thanh trắc, âm sắc – âm điệu có sức nặng hơn; thể hiện thái độ: Tin cậy, tin tưởng nhất, gửi gắm. + “Chịu”: Thanh trắc đối âm với “cậy”: tăng thêm sức nặng cho sự tin tưởng, mang nghĩa: bắt buộc, nài ép, chịu thua thiệt - Tâm thế của Kiều: + Vai vế trong gia đình: Chị gái của Vân – người bề trên + Qua lời nhờ cậy: Kiều đang ở thế yếu, thế dưới so với Vân - Hành đông: “lạy”, “thưa” => Không khí trao duyên trở nên trang trọng, thiêng liêng bởi đó là một việc hệ trọng đối với Kiều ở thời điểm hiện tại sau khi Kiều đã trả hiếu cho cha, giờ đến lúc nàng trả nghĩa cho Kim Trọng. => Thái độ: khẩn khoản, van nài, hoàn toàn quên đi vị thế của bản thân mình so với Vân. Kiều lúc này đang là người nhờ cậy, Vân đang là người được nhờ cậy. Vì vậy, Kiều đã sử dụng những từ ngữ mang sắc thái ấy để đặt Vân vào thế khó có thể khước từ. => Kiều là người nhạy cảm, tinh tế, khéo léo. * Lời giãi bày và thuyết phục. - Lời giãi bày: + Cảnh ngộ: “đứt gánh tương tư: gánh nặng tình duyên → trách nhiệm của người con gái trong tình yêu, “chắp mối tơ thừa mặc em”: Vân nối duyên tình với chàng Kim thay chị, Kiều phó thác cho Vân trả nghĩa chàng Kim + Tình yêu: Khi (3 lần)→ nhấn mạnh thời gian liên tiếp, hành động trùng điệp.→ nhiều kỉ niệm; Quạt ước, chén thề→ sâu nặng, chân thành → đẹp, mới chớm nở→ hạnh phúc + Gia đình: sóng giớ bất kì → tai họa ập đến bất ngờ khiến cả Kiều và những người thân trong gia đình đều không lường trước được. => Chính điều ấy đã đẩy Kiều đến bi kịch: bị giằng xe giữa hai chữ Hiếu – Tình. Một bên là đức sinh thành của cha mẹ, một bên là tình yêu đầu dang dở, ngọt ngào. Điều ấy khiến Kiều tiến thoái lưỡng nan, thật khó để vẹn toàn cả hai. - Lời thuyết phục: + Lí: ngày xuân em còn dài → xót xa, đau đớn cho Kiều. + Tình: xót tình máu mủ (thành ngữ) → ruột thịt, huyết thống→ tình chị duyên em→ đồng cảm từ Vân, Thịt nát xương mòn/ Ngậm cười chín suối (thành ngữ): cái chết của mình → gợi sự thương cảm ở Thúy Vân→ tri ân, khích lệ Vân =>Với tài năng trong kết hợp lối nói trang nhã trong sáng tác văn chương bác học (sử dụng điển tích, điển cố) với cách nói giản dị, nôm na của văn chương bình dân (thành ngữ dân gian quen thuộc), Nguyễn Du đã thành công trong việc xây dựng vẻ đẹp của Thúy Kiều b. Mười hai câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân. * Sáu câu thơ đầu: Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật - Trao những kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền => Những kỉ vật thiêng liêng vốn là minh chứng cho tình yêu giữa Kim và Kiều. Kiều cất giữ và coi chúng là những thứ vô giá trong đời mình. Vì thế để dứt ruột trao lại cho Vân là cả quá trình nàng đấu tranh, dằn vặt bản thân mình. - Lời dặn dò thứ nhất: “Duyên này thì giữ” >< “vật này của chung” +“Duyên này”: duyên phận giữa Kim – Kiều giữ lại cho riêng mình. + “Của chung: Trước đó chúng chỉ là những kỉ vật của của Kim, Kiều nhưng nay còn là kỉ vật của Vân. à Phép tiểu đối được sử dụng nhuần nhuyễn, khéo léo trong câu thơ thể hiện những mâu thuẫn gay gắt trong nội tâm Kiều - Tâm trạng: + Kiều đang phải chia lìa, vĩnh biệt với mối tình đầu đẹp đẽ, lãng mạn + Lòng nàng đang chất chứa bao đau đớn, giằng xé, chua chát. => Tâm trạng ấy là điều dễ hiểu với một người nặng tình như Kiều mà mối tình với chàng Kim lại là tình đầu, là những rung cảm tinh khôi, trong trẻo nhất, càng khó để quên, càng khó để dứt tình. Kiều có thể trao duyên nhưng không thể trao tình cho Vân. * 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Thúy Kiều sau khi trao kỉ vật - Lời dặn dò thứ hai: + Thời gian “mai sau”: Thời gian của tương lai, khi Kiều đã xa gia đình lưu lạc, Vân đã nhận mối lương duyên với Kim thay Kiều. + Hành động: Đốt lò hương, so tơ phím đàn; trông ngọn cỏ, lá cây; rưới giọt nước làm phép giải oan - Thân phận của Kiều: Hồn, dạ đài, thác oan => Dự báo trước về cái chết, cuộc đời truân chuyên mà Kiều sẽ phải đối mặt. Nàng biết rằng bước chân khỏi căn nhà chờ đợi nàng ngoài kia là giông tố, bão bùng và những chông gai mà thôi. - Tâm trạng phức tạp, mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm vẫn còn hiện hữu. - Vẻ đẹp của Kiều: + Vẫn nuối tiếc đến xót xa những kỉ niệm hạnh phúc của mối tình đầu→ vẫn khát vọng hạnh phúc, vẫn hi vọng mong manh về sum họp. + Tình cảm dành cho Kim Trọng sâu sắc → Kiều là hiện thân của đức hi sinh, lòng vị tha, sự chung thủy – những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ, là chuẩn mực cho cái đẹp trong xã hội xưa. c. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng - Ngôn ngữ: chuyển từ đối thoại sang độc thoại - Tâm trạng của Kiều: + Hình ảnh “Trâm gãy sương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “hoa trôi lỡ làng” => Kiều vỡ òa trong nỗi tủi hờn, uất ức, nghẹ ngào. Nàng trao duyên cho Vân, đã bán mình chuộc cha và em. Chữ hiếu chữ tình đã vẹn cả đôi đường nhưng nỗi đau của riêng mình giờ Kiều mới đang gặm nhấm từng chút một. + Điệp ngữ “phận” lặp lại hai lần trong câu thơ “phận sao phận bạc như vôi”: là lời thở than, hờn trách số phận bạc bẽo, hẩm hiu của bản thân. Kim và Kiều có duyên nhưng không có phận, có gặp gỡ nhưng chẳng thể nên duyên. Số phận trớ trêu như mũi tên xuyên thẳng vào trái tim mong manh, yếu đuối khiến Kiều đau đớn như gục ngã. - Thái độ và hành động của Kiều: + Cách nói “Đã đành...” -> Nỗi đau vật vã khi đối diện với bi kịch đời mình. + Cách xưng hô “tình quân”, “Kim lang”, “chàng”: lời độc thoại mang tính chất đối thoại với người vắng mặt -> tình cảm tha thiết, nồng nàn không thể kìm nén. + Hành động “lạy”: là cách Kiều dùng để tạ lỗi, vĩnh biệt với Kim. Trong sự việc này, Kiều không hề sai nhưng nàng tự nhận lỗi về mình. Kiều chọn chữ hiếu, phụ chữ tình nên dù nàng là đứa con hiếu thảo với cha mẹ nhưng vẫn là một người tệ bạc trong mối tình của hai người. => Bằng việc sử dụng các hình thức lời thoại linh hoạt, tác giả đã miêu tả sâu sắc tâm trạng đau đớn đến tột cùng của Kiều => nhân cách cao đẹp của một người con gái giàu tình cảm, nhân hậu, vị tha. 3. Tổng kết a. Nội dung - Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu đau đớn, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều. - Qua đoạn trích, tác giả thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa, đề cao khát vọng tình yêu đôi lứa -> Giá trị nhân đạo sâu sắc. b. Nghệ thuật - Ngòi bút phân tích, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, sắc sảo. - Sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, kết hợp tài tình giữa ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học. - Vận dụng các hình thức lời thoại linh hoạt, tự nhiên. |
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về văn bản Trao duyên
- Nội dung:
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
- Sản phẩm:
- Phiếu bài tập của HS.
- Tổ chức thực hiện
Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Văn bản 2: Trao duyên, GA word buổi 2 Ngữ văn 11 cd Bài 2 Văn bản 2: Trao duyên, giáo án buổi 2 Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Văn bản 2: Trao duyên
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác