Đề số 1: Đề kiểm tra địa lí 8 chân trời sáng tạo bài 14 Vị trí địa lí Biển Đông, các vùng biển của Việt Nam
ĐỀ SỐ 1
I. Phần trắc nghiệm
(Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)
Câu 1: Biển Đông có diện tích là bao nhiêu?
- A. Khoảng 1.1 triệu $km^2$
- B. Khoảng 3,44 triệu $km^2$
- C. Khoảng 6 triệu $km^2$
- D. Khoảng 20 triệu $km^2$
Câu 2: Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012, Việt Nam không có vùng biển nào sau đây?
- A. Nội thuỷ
- B. Lãnh hải
- C. Vùng thềm lục địa
- D. Vùng tiếp giáp biển quốc tế
Câu 3: Điểm 0 trong các điểm chuẩn đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của lục địa Việt Nam nằm ở đâu?
- A. Nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà nhân dân Campuchia.
- B. Tại Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang
- C. Tại mũi Đại Lãnh, tỉnh Phú Yên.
- D. Nằm ở điểm tiếp giáp cả biên giới Việt Nam, biên giới Trung Quốc và Biển Đông (Móng Cái, Quảng Ninh)
Câu 4: Nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta:
- A. Tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.
- B. Hệ sinh thái rừng ngập mặn không nhiều
- C. Các hệ sinh thái trên đất feralit và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú
- D. Tất cả các đáp án trên
Câu 5: Biển Đông là:
- A. Một biển thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng vĩ độ 3°N đến vĩ độ 26°B và từ khoảng kinh độ 100°Đ đến kinh độ 121°Đ.
- B. Một biển thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng vĩ độ 30°N đến vĩ độ 76°B và từ khoảng kinh độ 10°Đ đến kinh độ 51°Đ.
- C. Một biển tách biệt, trải rộng từ khoảng vĩ độ 3°N đến vĩ độ 26°B và từ khoảng kinh độ 100°Đ đến kinh độ 121°Đ.
- D. Một biển tách biệt, trải rộng từ khoảng vĩ độ 30°N đến vĩ độ 76°B và từ khoảng kinh độ 10°Đ đến kinh độ 51°Đ.
Câu 6: Đường cơ sở là:
- A. Đường ở trung tâm nơi mà thuỷ triều thường dâng lên.
- B. Căn cứ để xác định phạm vi, độ sâu của các vùng biển khác.
- C. Căn cứ để xác định phạm vi, chiều rộng của lãnh hải và các vùng biển khác.
- D. Đường phân định vùng biển của một nước với vùng biển quốc tế.
Câu 7: Muốn khai thác lâu dài và bảo vệ tốt môi trường biển, chúng ta cần phải làm gì?
- A. Tập trung đầu tư vào một khoảng thời gian nhất định
- B. Tích cực hoạt động xả thải
- C. Khai thác hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển: khuyến khích đánh bắt xa bờ nghiêm cấm nổ mìn, sử dụng điện trong quá trình đánh bắt thủy sản,...
- D. Tất cả các đáp án trên
Câu 8: Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 là:
- A. Tiền đề để thiết lập một trật tự thế giới mới trên biển, nhờ đó các nước được đảm bảo về quyền lợi kinh tế.
- B. Một hệ thống cơ sở pháp lí để các quốc gia có thể mua bán, trao đổi, giao dịch chủ quyền biển đảo với nhau.
- C. Cơ sở pháp lí để các quốc gia khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp trên biển.
- D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 9: Câu nào sau đây không đúng?
- A. Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
- B. Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
- C. Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
- D. Thềm lục địa Việt Nam là vùng nước được bao bọc bởi nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Câu 10: Lược đồ sau thể hiện điều gì?
- A. Dòng biển mùa đông trên Biển Đông
- B. Các đường cơ sở để tính phạm vi vùng biển giữa các nước giáp Biển Đông
- C. Hướng di chuyển thường thấy của các tàu thuyền nước ngoài qua vùng biển Đông
- D. Sự trù phú về tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam
II. Tự luận
Câu 1 (6 điểm): Trình bày khái niệm: Nội thủy, Lãnh hải và Thềm lục địa của Việt Nam ở Biển Đông
Câu 2 (4 điểm): Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta?
I. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu hỏi | Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 |
Đáp án | B | D | A | A | A |
Câu hỏi | Câu 6 | Câu 7 | Câu 8 | Câu 9 | Câu 10 |
Đáp án | C | C | C | D | A |
II. CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1:
- Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
- Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
- Thềm lục địa Việt Nam là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
+ Trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lí: thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
+ Trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở: thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lí tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lí tính từ đường đẳng sâu 2500
Câu 2:
- Thuận lợi: Biển giàu tài nguyên sinh vật biển (cá, tôm, mực, san hô…), khoáng sản (dầu khí, khoáng sản kim loại), có nhiều bãi biển đẹp, có nhiều vũng, vịnh…thuận lợi để phát triển nghề cá, khai thác và chế biến khoáng sản, du lịch biển đảo, giao thông vận tải biển…
- Khó khăn: Thiên tai vùng biển thường dữ dội và khó lường trước như bão, lụt, sạt lở đường biển,… gây thiệt hại kinh tế lớn cho người dân biển; khó có thể khai thác các tài nguyên khoáng sản
Bình luận