Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Kinh tế pháp luật 12 kntt bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế

3. VẬN DỤNG (6 CÂU)

Câu 1: Hãy giải thích tại sao một số quốc gia áp dụng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc cho các pháp nhân nước ngoài trong các hiệp định thương mại? Việc áp dụng này có lợi ích gì đối với quốc gia sở tại?

Câu 2: Nếu em là một công dân của quốc gia A đang sống ở quốc gia B và gặp khó khăn về pháp lý, em sẽ làm gì để được bảo hộ công dân từ quốc gia A? Liên hệ với các quy định trong Công ước Viên về quan hệ ngoại giao.

Câu 3: Dựa trên luật pháp quốc tế và Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, hãy phân tích quyền của một quốc gia ven biển đối với việc kiểm soát vùng đặc quyền kinh tế (EEZ). Quốc gia đó có thể làm gì trong vùng này?

Câu 4: Trong trường hợp xảy ra tranh chấp về lãnh thổ giữa hai quốc gia có chung đường biên giới, các quốc gia này cần thực hiện những bước nào để giải quyết tranh chấp theo luật quốc tế?

Câu 5: Một tàu thuyền nước ngoài có quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải của quốc gia ven biển. Hãy giải thích nguyên tắc "đi qua không gây hại" là gì và quốc gia ven biển có thể làm gì nếu tàu này vi phạm nguyên tắc này?

Câu 6: Nếu một quốc gia thực hiện quyền thăm dò và khai thác tài nguyên ở thềm lục địa của mình, các quốc gia khác có quyền lợi gì trong khu vực này? Hãy phân tích dựa trên Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982.


Câu 1: 

Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc đảm bảo rằng pháp nhân nước ngoài được hưởng những quyền lợi tương đương với bất kỳ pháp nhân nào khác từ một quốc gia thứ ba. Việc này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó thúc đẩy đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, và tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế. Quốc gia sở tại sẽ được hưởng lợi từ việc này nhờ tăng cường thương mại, công nghệ và vốn đầu tư từ các quốc gia khác.

Câu 2: 

Trong tình huống này, em nên liên hệ với đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia A tại quốc gia B để yêu cầu hỗ trợ pháp lý. Theo Công ước Viên về quan hệ ngoại giao năm 1961, đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia A có nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nước mình ở nước ngoài. Họ có thể cung cấp hỗ trợ tư vấn pháp lý, liên hệ với các cơ quan pháp luật nước sở tại, và giúp giải quyết các vấn đề liên quan.

Câu 3:

Theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, quốc gia ven biển có quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên sinh vật và phi sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế (EEZ), bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Quốc gia ven biển cũng có quyền điều chỉnh các hoạt động sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, và gió. Quốc gia khác chỉ có quyền tự do hàng hải, hàng không và đặt dây cáp ngầm nhưng không được khai thác tài nguyên nếu không có sự cho phép từ quốc gia ven biển.

Câu 4: 

Các quốc gia có chung đường biên giới có thể áp dụng các biện pháp sau để giải quyết tranh chấp lãnh thổ theo luật quốc tế:

  1. Đàm phán song phương để tìm ra giải pháp hòa bình.
  2. Nhờ đến sự trung gian của một quốc gia thứ ba hoặc tổ chức quốc tế.
  3. Tham gia vào trọng tài quốc tế hoặc đưa tranh chấp ra Tòa án Công lý Quốc tế (ICJ).
  4. Ký kết các điều ước quốc tế để giải quyết vấn đề biên giới và duy trì quan hệ hòa bình. Theo quy định của pháp luật quốc tế, các bên phải tuân thủ các nguyên tắc về không sử dụng vũ lực và tôn trọng chủ quyền lãnh thổ của nhau.

Câu 5: 

Nguyên tắc "đi qua không gây hại" có nghĩa là tàu thuyền nước ngoài có thể đi qua lãnh hải của quốc gia ven biển mà không cần xin phép, miễn là việc đi qua này không gây hại đến hòa bình, trật tự và an ninh của quốc gia ven biển. Nếu tàu vi phạm nguyên tắc này, quốc gia ven biển có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, bao gồm yêu cầu tàu rời khỏi lãnh hải hoặc thậm chí bắt giữ nếu có hành vi vi phạm nghiêm trọng liên quan đến luật pháp quốc tế hoặc quốc gia đó.

Câu 6:

Theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, quốc gia ven biển có đặc quyền về thăm dò và khai thác tài nguyên trên thềm lục địa của mình. Tuy nhiên, các quốc gia khác vẫn có quyền đặt ống dẫn dầu hoặc cáp ngầm qua thềm lục địa, miễn là việc này không gây hại đến các hoạt động khai thác của quốc gia ven biển. Việc này cần tuân thủ các quy định của quốc gia ven biển và luật pháp quốc tế, đảm bảo không vi phạm quyền lợi và chủ quyền của quốc gia sở tại trong việc quản lý tài nguyên thềm lục địa.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác