Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Kinh tế pháp luật 12 kntt bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế
1. NHẬN BIẾT (14 CÂU)
Câu 1: Dân cư quốc gia là gì? Dân cư quốc gia bao gồm mấy bộ phận?
Câu 2: Chế độ pháp lí của công dân một quốc gia được quy định tại đâu?
Câu 3: Chế độ pháp lí của người nước ngoài là gì?
Câu 4: Em hãy nêu khái niệm chế độ đãi ngộ quốc gia.
Câu 5: Bên cạnh chế độ đãi ngộ quốc gia, em hãy hãy cho biết thế là chế độ đãi ngộ tối huệ quốc?
Câu 6: Chế độ đãi ngộ đặc biệt dành cho người nước ngoài là chế độ gì? Để được hưởng các chế độ đãi ngộ trên, người nước ngoài còn có nghĩa vụ như thế nào?
Câu 7: Em hãy nêu chế độ pháp lí của người không quốc tịch.
Câu 8: Em hãy cho biết, cư trú chính trị là gì?
Câu 9: Bảo hộ công dân là hoạt động gì?
Câu 10: Lãnh thổ quốc gia là gì? Chủ quyền của lãnh thổ được thể hiện ở mấy phương diện, em hãy nêu rõ.
Câu 11: Chủ quyền của lãnh thổ được thể hiện ở mấy phương diện, em hãy nêu rõ.
Câu 12: Lãnh thổ quốc gia được giới hạn bởi đường biên giới. Vậy, biên giới quốc gia gồm những loại biên giới nào? Em hãy nêu các loại biên giới.
Câu 13: Em hãy giới thiệu chế độ pháp lí biên giới.
Câu 14: Vùng nội thủy là gì? Em hãy nêu chế độ pháp lí của vùng nội thủy.
Câu 15: Vùng lãnh hải là gì? Em hãy nêu chế độ pháp lí của vùng lãnh hải.
Câu 16: Em hãy nêu chế độ pháp lí của vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế.
Câu 17: Ở thềm lục địa, các quốc gia ven biển có quyền gì?
Câu 1:
- Dân cư quốc gia là tổng hợp những người sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của quốc gia, chịu sự quản lí bằng pháp luật của Nhà nước ở quốc gia đó.
- Dân cư của quốc gia bao gồm ba bộ phận: Công dân của quốc gia, công dân nước ngoài và người không quốc tịch. Mỗi bộ phận đó có chế độ pháp lí riêng phụ thuộc vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia phù hợp với pháp luật quốc tế.
Câu 2:
Chế độ pháp lí của công dân một quốc gia thường được quy định trong Hiến pháp hoặc luật cơ bản của quốc gia dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của quốc gia và phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế đã được quốc gia đó kí kết hoặc công nhận.
Câu 3:
Chế độ pháp lí của người nước ngoài cư trú và sinh sống ở nước sở tại (nước mà người nước ngoài đang cư trú và sinh sống) bao gồm những quyền và nghĩa vụ nhất định tuỳ theo chế độ đãi ngộ mà nước sở tại dành cho họ trên cơ sở pháp luật quốc gia phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế mà Nhà nước đó đã công nhận. Các chế độ đó gồm: chế độ đãi ngộ quốc gia, chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ đặc biệt.
Câu 4:
Chế độ đãi ngộ quốc gia: là chế độ mà nước sở tại cho phép người nước ngoài cư trú và sinh sống ở nước mình được hưởng những quyền chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá cơ bản như công dân của nước sở tại, trừ một số quyền liên quan đến lợi ích và an ninh quốc gia của nước sở tại. Chế độ này thường được ghi nhận và thể hiện cụ thể trong pháp luật của mỗi nước.
Câu 5:
Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc: là chế độ cho phép các công dân và pháp nhân nước ngoài sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá ở nước sở tại được hưởng các quyền lợi và ưu đãi về các loại thuế quan và phí đánh vào hoặc có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu, về phương thức thanh toán đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu,... mà các công dân và pháp nhân của bất kì một nước thứ ba nào đang và sẽ được hưởng trong tương lai. Chế độ này chỉ được ghi nhận và thể hiện trong các hiệp định thương mại và hàng hải giữa các quốc gia hữu quan.
Câu 6:
- Chế độ đãi ngộ đặc biệt dành cho người nước ngoài: là chế độ đãi ngộ mà nước sở tại dành cho những nhân viên ngoại giao và lãnh sự của nước khác được cử đến công tác ở nước mình, theo đó, những người này được hưởng các quyền ưu đãi đặc biệt mà chính công dân của nước sở tại cũng không được hưởng, đồng thời, họ cũng không phải chịu trách nhiệm pháp lí mà công dân nước sở tại phải chịu trong những trường hợp tương tự. Chế độ này được quy định tại các Công ước quốc tế về quan hệ ngoại giao và lãnh sự.
- Bên cạnh việc có thể được hưởng các chế độ đãi ngộ trên, người nước ngoài cư trú và sinh sống ở nước sở tại còn có những nghĩa vụ nhất định như: phải tôn trọng và tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật nước sở tại, phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nước này
- Về phương diện quyền lực: Quyền lực của quốc gia được thực hiện bởi bộ máy nhà nước, là tối cao đối với mọi tổ chức, cá nhân sống trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và có tác động bao trùm tới tất cả các vùng lãnh thổ, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quyền lực này mang tính hoàn toàn, riêng biệt, không chia sẻ với bất kì quốc gia nào khác và là chủ quyền thiêng liêng của từng quốc gia. Với quyền lực này, quốc gia có thể tiến hành mọi hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của mình với điều kiện các hành vi đó không vi phạm các quy định pháp luật quốc tế mà quốc gia đã kí kết hoặc công nhận. Cùng với việc thực hiện chủ quyền lãnh thổ, quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ của quốc gia khác.
Câu 7:
Chế độ pháp lí của người không quốc tịch được quy định tại Công ước về vị thế của người không quốc tịch năm 1954, theo đó: "người không quốc tịch” có nghĩa là người không được coi là công dân của bất kì quốc gia nào theo pháp luật hiện hành của quốc gia đó" (Điều 1). Dù cư trú và sinh sống ở quốc gia nào thì: “Mỗi người không quốc tịch đều có những nghĩa vụ đối với đất nước nơi người đó cư trú, những nghĩa vụ này đòi hỏi người đó phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước đó cũng như những biện pháp được áp dụng để duy trì trật tự công cộng" (Điều 2). Nghĩa vụ của các quốc gia thành viên Công ước là: "phải dành cho những người không quốc tịch sự đối xử giống như sự đối xử dành cho những người nước ngoài khác nói chung" (Điều 7); "Các quốc gia thành viên sẽ dành cho người không quốc tịch sự đối xử tương tự như dành cho công dân của mình liên quan đến vấn đề giáo dục tiểu học... (Điều 22). Nhìn chung, quyền của người không quốc tịch hạn chế hơn quyền của công dân cũng như người nước ngoài, ví dụ, họ không được hưởng các quyền của công dân và cũng không được hưởng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc hay chế độ đãi ngộ đặc biệt như người nước ngoài.
Câu 8:
Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép những người nước ngoài đang bị truy nã tại quốc gia mà họ mang quốc tịch do những hoạt động và quan điểm về chính trị, khoa học, tôn giáo,... được quyền nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ của nước mình.
Câu 9:
Bảo hộ công dân là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích của công dân nước mình ở nước ngoài cũng như đại diện cho Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài. Vấn đề bảo hộ công dân được quy định trong Công ước Viên về quan hệ ngoại giao năm 1961 và Công ước Viên về quan hệ lãnh sự năm 1963 với ý nghĩa coi đó là một trong những chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự. Cụ thể: cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự của quốc gia ở nước ngoài có chức năng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nước mình tại nước ngoài, giúp đỡ công dân bao gồm cả cá nhân và pháp nhân của nước mình ở nước ngoài.
Câu 10:
Lãnh thổ quốc gia là các bộ phận lãnh thổ thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối hay riêng biệt của một quốc gia, tại đó quốc gia duy trì quyền lực nhà nước đối với cộng đồng dân cư của nó.
Câu 11:
Chủ quyền của quốc gia đối với lãnh thổ được thể hiện ở hai phương diện: quyền lực và vật chất:
- Về phương diện vật chất: Chủ quyền của quốc gia đối với lãnh thổ thể hiện qua việc quốc gia có toàn quyền sở hữu đối với các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên của quốc gia như: đất đai, nước, không gian, rừng, khoáng sản, tài nguyên vùng lòng đất;…
Câu 12:
Biên giới quốc gia gồm: biên giới trên bộ, biên giới trên biển, biển giới trên không và biên giới trong lòng đất.
- Biên giới quốc gia trên bộ: là đường biên giới được xác định trên đất liền, trên đảo, trên sông, hồ, kênh, biển nội địa.... Theo quy định của pháp luật nước ta thì biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới (khoản 2 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia số: 26/VBHN-VPQH năm 2020).
- Biên giới quốc gia trên biển: là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đáo của quốc gia, được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa các quốc gia hữu quan (khoản 3 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia số: 26/VBHN-VPQH năm 2020).
- Biên giới quốc gia trong lòng đất: là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất (khoản 4 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia số: 26/VBHN-VPQH năm 2020).
- Biên giới quốc gia trên không: là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời (khoản 5 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia số: 26/VBHN-VPQH năm 2020).
Câu 13:
Chế độ pháp lí của biên giới quốc gia được quy định cụ thể trong pháp luật của mỗi quốc gia và các điều ước quốc tế của các quốc gia láng giềng trên cơ sở các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế. Để củng cố quan hệ hoà bình và hợp tác cùng phát triển, các quốc gia có chung đường biên giới lãnh thổ thường kí kết điều ước quốc tế để hoạch định biên giới và quy định về những vấn đề như: việc bảo vệ đường biên giới và các mốc quốc giới, việc qua lại biên giới, việc khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và giữ gìn an ninh khu vực biên giới, giải quyết tranh chấp ở khu vực biên giới,…
Câu 14:
- Vùng nội thuỷ: Là các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải và các vùng nước có các đường hàng hải quốc tế đi qua mà vốn trước đó chưa được coi là nội thuỷ nhưng do việc vạch đường cơ sở thẳng, vùng này đã bị gộp vào nội thuỷ (khoản 1 Điều 8 Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982).
- Chế độ pháp lí của nội thuỷ được quy định bởi pháp luật quốc tế và pháp luật của quốc gia ven biển. Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với vùng nội thuỷ giống như trên đất liền. Chủ quyền này bao trùm cả vùng trời bên trên, vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, bên dưới vùng nước nôi thuỷ.
Câu 15:
- Vùng lãnh hải: Là vùng biển nằm giữa vùng nước nội thuỷ và các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia. Mọi quốc gia đều có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải của mình, chiều rộng này không vượt quá 12 hải lí kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước (Điều 3 Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982).
- Chế độ pháp lí của lãnh hải được quy định trong pháp luật quốc tế và pháp luật của quốc gia ven biển. Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982 quy định: Chủ quyền của quốc gia ven biển được mở rộng ra ngoài lãnh thổ và nội thuỷ của mình, đến một vùng biển tiếp liền, gọi là lãnh hải; chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời trên lãnh hải, cũng như đến đáy và lòng đất của biển này (Điều 2). Quốc gia ven biển có thể thi hành các biện pháp cần thiết trong lãnh hải của mình để ngăn cản mọi việc đi qua có gây hại (Điều 25). Nghĩa vụ của quốc gia ven biển là không được cản trở quyền đi qua không gây hại của các tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải, ngoài những trường hợp mà Công ước đã trù định (Điều 24).
- Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng nước lãnh hải không tuyệt đối như đối với vùng nước nội thuỷ, bởi vì tàu thuyền nước ngoài vẫn có quyền đi qua không gây hại trong vùng nước này và nghĩa vụ của quốc gia ven biển là không được cản trở quyền này. Quốc gia ven biển có chủ quyền toàn vẹn và đầy đủ đối với tài nguyên sinh vật biển cũng như đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải. Đối với vùng trời trên lãnh hải, đáy và lòng đất của vùng biển này thì quốc gia ven biển có chủ quyền toàn vẹn và đầy đủ. Các phương tiện bay nước ngoài muốn vào vùng trời ở trên lãnh hải của quốc gia ven biển thì phải xin phép.
Câu 16:
- Quyền chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng tiếp giáp lãnh hải thể hiện ở việc quốc gia này có thể thi hành sự kiểm soát cần thiết, nhằm: ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và quy định hải quan, thuế khoá, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình, trừng trị những vi phạm đối với các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình (Điều 33 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982). Theo pháp luật Việt Nam thì ngoài quyền kiểm soát như trên, Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền và các quyền khác như trong vùng đặc quyền kinh tế (Điều 14 Luật Biển Việt Nam năm 2012).
- Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lí các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió. Các quyền và các nghĩa vụ khác do Công ước quy định (Điều 56 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982). Tất cả các quốc gia khác đều được hưởng ba quyền tự do cơ bản là: tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt dây cáp ngầm (Điều 58 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982). Điều này có nghĩa là tàu thuyền và các phương tiện bay của tất cả các quốc gia khác đều có thể ra vào vùng nước, vùng trời trong vùng đặc quyền về kinh tế của quốc gia ven biển và đặt dây cáp ngầm mà không cần phải xin phép.
Câu 17:
Ở thềm lục địa, quốc gia ven biển có đặc quyền về thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình, cho phép đặt tuyến ống dẫn, cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa bất kì vào mục đích gì.
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận