Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Hóa học 12 ctst bài 4: Saccharose vả maltose

3. VẬN DỤNG (3 CÂU)

Câu 1: Trình bày phương pháp hoá học để nhận biết 3 lọ dung dịch mất nhãn: glucose, ethyl alcohol và saccharose.

Câu 2: Thuỷ phân 100 gam saccharose thu được 103,6 gam hỗn hợp X gồm glucose, fructose và saccharose còn dư. Tính hiệu suất thuỷ phân của phản ứng.

Câu 3: Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thuỷ phân 100 gam saccharose, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag tạo ra. Giải thiết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn.


Câu 1: 

Ta dùng Cu(OH)2/OH- để nhận biết.

 

Glucose

Saccharose

Ethanol

Cu(OH)2 nhiệt độ thường

Kết tủa tan tạo dung dịch xanh lam

Kết tủa tan tạo dung dịch xanh lam

-

Cu(OH)2/OH- nhiệt độ cao

Kết tủa đỏ gạch Cu2O

Kết tủa tan tạo dung dịch xanh lam

-

Câu 2: 

Phương trình hoá học của phản ứng: 

C12H22O11 + H2Tech12h C6H12O6 + C6H12O6

Cứ a mol saccharose bị thuỷ phân sẽ tạo ra a mol glucose và a mol fructose nên ta có:

180a+180a+(100-342a) = 103,6

=> a = 0,2 mol

Vậy hiệu suất phản ứng là H = Tech12h

Câu 3: 

Trong môi trường thích hợp: saccharose bị thuỷ phân thành glucose và fructose, mà cứ 1 mol glucose hay 1 mol fructose đều tạo ra 2 mol Ag.

Hay: C12H22O11 → C6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose) → 4Ag

Số mol saccharose là 0,292 mol.

=> nAg = nAgNO3 = 4nsaccharose = 1,17 mol => mAg = 1,17.108 = 126,36 gam

mAgNO3 = 1,17.170 = 198,9 gam.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác