Soạn ngắn gọn văn 11 Cánh diều bài 9: Một thời đại trong thi ca

Soạn siêu ngắn bài 9: Một thời đại trong thi ca ngữ văn 11 Cánh diều. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.

VĂN BẢN: MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA

 

TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: Em có những hiểu biết gì về phong trào Thơ mới 1932 – 1945? Hãy nêu tên một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu của phong trào thi ca này.

Trả lời:

Phong trào thơ mới được chia thành những giai đoạn sau:

  • Giai đoạn 1932 – 1935: Đây là giai đoạn đánh dấu sự chớm nở của thơ mới, với sự đấu tranh gay gắt giữa hai trường phái thơ. Ở giai đoạn đầu, Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất của Phong trào thơ mớivới tập Mấy vần thơ (1935). Ngoài ra còn có sự góp mặt các nhà thơ Lưu Trọng Lư, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên

  • Giai đoạn 1936-1939: Đây là giai đoạn Thơ mới chiếm ưu thế tuyệt đối so với “Thơ cũ” trên nhiều bình diện, nhất là về mặt thể loại. Giai đọan này xuất hiện nhiều tên tuổi lớn như Xuân Diệu (tập Thơ thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái quê -1936, Đau thương-1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn - 1937), Bích Khuê (Tinh huyết - 1939), … Đặc biệt sự góp mặt của Xuân Diệu, nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”

+ Giai đoạn 1940-1945: Đây là giai đoạn thơ mới xuất hiện nhiều khuynh hướng khác nhau, về cơ bản vẫn giữ được nét đặc trưng của thơ mới những giai đoạn đầu, song đã bắt đầu có sự thoái trào. 

 

ĐỌC HIỂU

Câu 1: Tác giả đưa ra tiêu chí nào để so sánh giữa thơ cũ và thơ mới?

Trả lời:

Tiêu chí không được nêu ra rõ ràng bởi mỗi thời đại đều có những nhà thơ theo trường phái nhất định vì vậy họ mới có thể viết ra những câu thơ cũ trong thời đại mới và những câu mới trong thời đại cũ. 

 

Câu 2: Câu văn nào cho thấy luận điểm khái quát của Hoài Thanh?

Trả lời:

Luận điểm: Các thời đại vẫn liên tiếp cũng nhau và muốn rõ đặc sắc mỗi thời phải nhìn vào đại thể.

 

Câu 3: Vì sao khi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, chữ tôi lại "bỡ ngỡ" và "như lạc loài"?

Trả lời:

Vì nó mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân. Xã hội Việt Nam từ xưa chỉ có đoàn thể chứ không có cá nhân. 

 

Câu 4: Đoạn văn cho biết điều gì về đặc điểm hồn thơ của các nhà thơ mới?

Trả lời:

  • Đặc điểm:

  • Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ

  • Ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư

  • Ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên

  • Ta đắm say cùng Xuân Diệu. 

  • Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.

 

Câu 5: Các nhà thơ lãng mạn đã giải tỏa bi kịch đời mình bằng cách nào?

Trả lời:

Bi kịch: Đưa bi kịch ấy gửi cả vào tiếng Việt. Họ muốn gửi nỗi niềm, tình yêu hết bào đó để giải tỏa những bi kịch.

 

TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI

Câu 1: Từ nội dung văn bản, em hiểu nhan đề của bài viết thế nào?

Trả lời:

Nhan đề “Một thời đại trong thi ca” dường như nói lên được chủ đề chính của tác phẩm, đó chính là viết về thơ ca ở một thời đại. 

 

Câu 2: Trong phần 1, để thuyết phục người đọc về sự chiến thắng của thơ mới đối với thơ cũ, tác giả đã lập luận như thế nào?

Trả lời:

Để thuyết phục tác giả đã lập luận bằng cách đưa ra các bài thơ kể cả thơ mới với thơ cũ để so sánh với nhau.

 

Câu 3: Hãy làm rõ mối quan hệ giữa luận điểm và lí lẽ, dẫn chứng ở phần 2 theo gợi ý sau:

Trả lời:

- Lí lẽ

  • Khi chữ tôi, với các nghĩa tuyệt đối của nó, xuất hiện giữa thi đàn Việt Nam, bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu

  • Thi nhân ta cơ hồ đã mất hết cái cốt cách hiện ngang ngày trước.

  • Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ tôi.

- Dẫn chứng:

  • Câu thơ của Xuân Diệu:

"Người giai nhân: bến đợi dưới cây già;

  Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt."

  Câu thơ của một nhà thơ cũ:

  • Thơ Lí Thái Bạch:

"Nỗi cay cực đang giơ vuốt,

  Cơm áo không đùa với khách thơ"

  • Một nhà thơ cũ: 

"Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ!

Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ?

 

Câu 4: Nội dung chính của phần 3 là gì? Có thể khái quát nội dung ấy bằng một luận điểm như thế nào?

Trả lời:

Nội dung chính của phần 3 là: Bi kịch của cái tôi.

Luận điểm: Bi kịch không chỉ diễn ra ở con người mà nó còn thấm vào cả thơ ca cùng đất nước khi ấy.

 

Câu 5: Đoạn văn sau cho thấy sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của sự kết hợp này trong việc bộc lộ quan điểm, thái độ của người viết là gì?

“Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.”.

Trả lời:

  • Phương thức biểu đạt: Nghị luận, biểu cảm.

  • Tác dụng: Qua phương thức biểu đạt, người viết có thể bày tỏ, thể hiện tình cảm, tâm tư và suy nghĩ của mình với người đọc tác phẩm.

 

Câu 6: Văn bản Một thời đại trong thi ca có đoạn:

“Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên,... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.”.

Đoạn văn trên giúp em có thêm những hiểu biết gì về:

- Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh?

- Phong trào Thơ mới 1932 – 1945?

Trả lời:

- Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh:

+ Dùng nhiều từ ngữ giàu hình ảnh và có những nét riêng khi sáng tạo nghệ thuật 

+ Câu văn ngắn dài linh hoạt, nhịp nhàng, thể hiện cảm xú của người viết. Hình thức điệp cú pháp thể hiện ở một loạt vế câu tạo nên ấn tượng mạnh ở người đọc.

- Phong trào Thơ mới 1932 – 1945: Còn có tên gọi khác là Thơ mới lãng mạn, đây là dòng thơ ca ra đời trong những năm đầu thập kỷ thứ ba của thế kỷ trước, mở đầu cho sự phát triển của thơ ca Việt Nam hiện đại. 

 

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Soạn ngắn gọn ngữ văn 11 Cánh diều bài Một thời đại trong thi ca, Soạn ngắn ngữ văn 11 Cánh diều bài Một thời đại trong thi ca

Bình luận

Giải bài tập những môn khác