Tóm tắt kiến thức ngữ văn 11 cánh diều bài 9: Một thời đại trong thi ca

Tổng hợp kiến thức trọng tâm ngữ văn 11 cánh diều bài 9: Một thời đại trong thi ca. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo

I. TÌM HIỂU CHUNG

1.   Tác giả

  • Tên: Hoài Thanh tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên
  • Sinh năm: 1909 – 1982
  • Quê quán:  Xã Nghi Trung huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.
  • Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại.
  • Ông là tác giả của một loạt các tác phẩm có giá trị như: Văn chương và hành động ( viết chung với Lê Tràng Kiều và Lưu Trọng Lư), Thi nhân Việt Nam 1932-1941 viết chung với Hoài Chân, Có một nền văn hóa Việt Nam (1946), Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du (1949), Phê bình và tiểu luận (3 tập 1960, 1965, 1971), Chuyện thơ (1978)….
  • Năm 2000 ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.

2.   Tác phẩm

a.   Xuất xứ

Một thời đại trong thi ca là tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam 1932 – 1941, công trình này mang tính chất của một bản tổng kết về phong trào thơ mới ngay trong thời kì phát triển đỉnh cao của nó.

b. Bố cục: 3 phần

  • Phần 1:  Từ đầu đến nhìn vào cái đại thể: Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới
  • Phần 2: Tiếp theo cho đến hồn ta cùng Huy Cận: Tinh thần thơ mới chữ tôi.
  • Phần 3: Còn lại: Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó

II. NGUYÊN TẮC ĐỂ XÁC ĐỊNH TINH THẦN THƠ MỚI

  • Khó khăn
    • Ranh giới giữa thơ mới và thơ cũ không phải lúc nào cũng rõ ràng dễ nhận ra.
      • Luận điểm: Trời đất không phải dựng lên cùng một lần… hôm nay phôi thai từ hôm qua và trong cái mới vẫn còn rớt lại ít nhiều cái cũ.
    • Cả thơ mới và thơ cũ đều có những cái hay, cái dở
      • Luận điểm: Khốn nỗi cái tầm thường cái lố lăng chẳng phải của riêng thời nào.

=> Câu văn giả định, cảm thán với một giọng điệu thân mật, gần gũi, thiết tha, chân thành tác giả đã nêu lên những cái khó khăn mà cũng là cái khao khát của kẻ yêu văn quyết tìm cho được tinh thần thơ mới.

  • Nguyên tắc xác định
    • Phương pháp so sánh: So sánh bài hay với bài hay, không căn cứ vào bài dở
    • Cái nhìn biện chứng, nhiều chiều, không phiến diện: Nhìn vào cái đại thể, không nhìn cục bộ.

=> Nguyên tắc ấy có sức thuyết phục, khách quan đúng đắn. Bởi vì:

  • Cái dở thời nào cũng có nó chẳng tiêu biểu gì hết nó cũng không đủ tư cách đại diện cho thời đại và nghệ thuật luôn có sự tiếp nối giữa cái cũ và cái mới.
  • Đồng thời nhìn nhận đánh giá phải nhìn nhận toàn diện.

III.   TINH THẦN THƠ MỚI

  • Tinh thần thơ mới bao gồm trong chữ “tôi”
    • Bản chất của chữ “tôi”: Quan niệm con người cá nhân trong sự giải phóng, trỗi dậy, bùng nổ của ý thức cá nhân ( cái nghĩa tuyệt đối của nó)
    • Hành Trình: chập chữ, lạ lẫm – được quen biết được cho là đáng thương và tội nghiệp.
  • Thơ cũ là tiếng nói của cái ta gắn liền với đoàn thể, cộng đồng, dân tộc.
  • Thơ mới là tiếng nói của cái tôi với nghĩa tuyệt đối, gắn liền với cá riêng, cái cá nhân cá thể.
  • Thủ pháp nghệ thuật so sánh, đối chiếu kết hợp chặt chữ với cái nhìn biện chứng lịch sử, nhiều chiều:
    • Đặt cái tôi trong mối quan hệ đối chiếu với cái ta
    • Đặt cái tôi trong mối quan hệ với thời đại, với tâm lí người thanh niên đương thời để phân tích đánh giá
    • Đặt cái tôi trong cái nhìn lịch sử để nhận định: Lịch sử xuất hiện, lịch sự phát triển, lịch sử tiếp nhận.

IV. SỰ VẬN ĐỘNG CỦA THƠ MỚI XUNG QUANH CÁI “TÔI” VÀ BI KỊCH CỦA NÓ

a.  Cái thương đáng thương và đáng tội nghiệp

  • Mất cốt cách hiên ngang: Không có khí phách ngang tàng như Lý Bạch, không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ
  • Rên rỉ, khổ sở, thảm hại
  • Thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại tìm cách thoát li thực tại nhưng lại rơi vào bi kịch.

=> Cách trình bày có tính khái quát cao (về sự bế tắc của cái tôi thơ mới và phong cách riêng của từng nhà văn). Lập luận logic, chặt chẽ nhưng cách diễn đạt lại giàu cảm xúc và có tính hình tượng.

b.   Các hướng mà nhà thơ mới đào sâu

  • Thế Lữ: thoát lên tiên
  • Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên: Điên cuồng
  • Xuân Diệu: Say đắm
  • Huy Cận: Ngẩn ngơ buồn

=> Tuyệt vọng, càng đi sâu càng lạnh

c. Bi kịch và hướng giải quyết bi kịch

  • Bi kịch của người thanh niên thời ấy
    • Cô đơn, buồn chán, tìm cách thoát ly thực tại vì thiếu lòng tin vào thực tại nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bế tắc (Đây cũng chính là đặc trưng cơ bản của thơ mới)
    • Cái tôi bi kịch này “đại biểu đầy đủ cho thời đại” nên nó vừa có ý nghĩa văn chương vừa có ý nghĩa xã hội.
  • Cách giải quyết bi kịch: Gửi cả vào tiếng việt vì:
    • Họ yêu vô cùng thứ tiếng đã chia sẻ buồn vui với cha ông
    • Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt
    • Tiếng Việt là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ đã qua
    • Họ muốn mượn tấm hồn bạch chung để gửi nỗi băn khoăn riêng
    • Họ tin rằng tiếng ta còn là nước ta còn
    • Họ cần tìm về dĩ vãng để vin vào những gì bất diệt đủ bảo đảm bảo cho ngày mai

V. KẾT LUẬN THEO THỂ LOẠI

  • Kết cấu bố cục
  • Kết cấu và triển khai hệ thống luận điểm cũng nghệ thuật lập luận vô cùng chặt chẽ và logic
  • Luận điểm khoa học, chính xác mới mẻ.
  • Ngôn ngữ
  • Kết hợp hài hòa giữa tính khoa học và tính văn chương nghệ thuật
  • Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng một cách khéo léo tài tình có khả năng khơi gợi và tạo sức cuốn hút lớn.

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Tóm tắt kiến thức văn 11 CD bài 9 Một thời đại trong thi ca, kiến thức trọng tâm ngữ văn 11 cánh diều bài 9: Một thời đại trong thi ca, Ôn tập văn 11 cánh diều bài Một thời đại trong thi ca

Bình luận

Giải bài tập những môn khác