Soạn giáo án sinh học 10 cánh diều Bài 4: khái quát về tế bào
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án sinh học 10 Bài 4: khái quát về tế bào sách cánh diều . Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo
BÀI 4: KHÁI QUÁT VỀ TẾ BÀO
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được khái quát học thuyết tế bào.
- Giải thích được tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống.
2. Về năng lực
- Năng lực sinh học:
● Nhận thức sinh học:
+ Nhận biết được các sinh vật có cấu tạo từ tế bào.
+ Nếu được khái quát học thuyết tế bào.
+ Giải thích được tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống.
- Năng lực chung:
● Giao tiếp và hợp tác: Luôn chủ động, tích cực, thực hiện những công việc của bản thân trong học tập về tế bào.
3. Phẩm chất
Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập, có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT Sinh học, Giáo án.
- Tranh vẽ một số loại tế bào được sinh ra từ tế bào gốc ở cơ thể người.
- Video về Lịch sử của kính hiển vi, Robert Hooke.
- Máy tính, máy chiếu.
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Sinh học 10
- Đồ dùng học tập và các tranh, ảnh, tư liệu,… liên quan đến bài học (nếu GV yêu cầu)
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Dẫn dắt vào bài học mới.
b. Nội dung: GV đưa ra tình huống mở đầu và khuyến khích HS bày tỏ ý kiến.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS (HS không nhất thiết trả lời đúng).
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho HS quan sát hình ảnh tổ ong, và đưa ra tình huống: Nhìn vào hình ảnh, có thể thấy tổ ong được cấu tạo từ những khoang nhỏ. Mỗi khoang nhỏ này được dùng làm nơi lưu trữ thức ăn, chứa trứng hay ấu trùng. Do đó, mỗi khoang nhỏ là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản nhất của tổ ong. Cách thức tổ chức này cũng được thấy ở cả sinh vật sống. Như vậy, đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản nhất của sinh vật sống là gì?
- Nêu các cấp độ tổ chức sống mà em đã học.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS dựa vào hiểu biết cá nhân, suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS chia sẻ hiểu biết cá nhân cho GV và cả lớp.
* Gợi ý:
Đơn vị cấu trúc cơ bản nhất của sinh vật sống là tế bào vì tế bào có thể thực hiện đầy đủ các quá trình sống cơ bản: sinh trưởng (lớn lên), hấp thụ chất dinh dưỡng, hô hấp, cảm giác, bài tiết và sinh sản.
- Các HS còn lại nêu ra ý kiến khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Các sinh vật sống đều được cấu tạo từ những tế bào. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản của sinh vật. Vậy, học thuyết về tế bào được ra đời như thế nào và vai trò cụ thể của chúng là gì, chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay – Bài 4: Khái quát về tế bào.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Học thuyết tế bào
Hoạt động 1: Tìm hiểu học thuyết tế bào
a. Mục tiêu: HS nêu được khái quát học thuyết tế bào.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin và quan sát các hình ảnh trong phần I (SGK tr.23) để tìm hiểu về học thuyết tế bào.
- GV sử dụng phương pháp hỏi – đáp nêu vấn đề để gợi ý, hướng dẫn HS thảo luận nội dung SGK và hoàn thành mục tiêu của hoạt động.
c. Sản phẩm học tập:
- HS phân biệt được kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử.
- Các ý kiến trao đổi, tranh luận của HS về học thuyết tế bào.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu câu hỏi: “Muốn quan sát thấy tế bào, ta cần sử dụng dụng cụ gì? Vì sao?”, từ đó dẫn dắt vào nội dung của học thuyết tế bào. - GV yêu cầu HS đọc phần I (SGK tr. 23 – 24) để tìm hiểu về học thuyết tế bào và thực hiện các nhiệm vụ sau: + Trình bày lịch sử phát triển học thuyết tế bào. + Tại sao kính hiển vi lại quan trọng đối với nghiên cứu sinh học? + Trình bày nội dung và ý nghĩa của học thuyết tế bào. - GV lưu ý cho HS: * Antonie van Leeuwenhoek: Người đầu tiên phát hiện ra tế bào bằng một chiếc kính hiển vi đơn giản do chính mình phát triển. Kính hiển vi đơn giản này sử dụng một thấu kính hai mặt lồi. * Robert Hooke: Người đầu tiên sử dụng cụm từ “tế bào”. Ông đã phát triển một kính hiển vi phức hợp sử dụng hai thấu kính để quan sát các vật thể. -Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, quan sát các hình ảnh, thảo luận nhanh để trả lời các câu hỏi của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời lần lượt các câu hỏi. - Các HS khác bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của HS và chuyển sang nội dung tiếp theo. | I. Học thuyết tế bào - Năm 1665: Robert Hooke sử dụng kính hiển vi quan sát các lát mỏng từ vỏ bần, ông đã quan sát thấy vỏ bần được cấu tạo bởi các khoang rỗng nhỏ. - Năm 1670: Antonie van Leeuwenhoek đã phát hiện ra vi khuẩn và nguyên sinh động vật. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, các nhà khoa học mới chỉ quan sát được hình dạng của tế bào. - Giữa thế kỉ 19, các nhà khoa học đề xuất học thuyết tế bào có nội dung khái quát là: + Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào. + Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống. + Các tế bào được sinh ra từ các tế bào có trước. - Sự ra đời của học thuyết tế bào có ý nghĩa làm thay đổi nhận thức của giới khoa học thời kỳ đó về cấu tạo của sinh vật và định hướng cho việc phát triển nghiên cứu chức năng của tế bào, cơ thể. - Đến thế kỉ XX, nhờ ứng dụng kính hiển vi điện tử, phương pháp lai tế bào, cùng với sự phát triển của sinh học phân tử, học thuyết tế bào được bổ sung: + Tế bào chứa chất di truyền, thông tin di truyền được truyền từ tế bào này sang tế bào khác trong quá trình phân chia. + Các tế bào đều được cấu tạo từ những thành phần hoá học tương tự nhau. Sự chuyển hoá vật chất và năng lượng đều diễn ra trong tế bào. + Hoạt động của tế bào phụ thuộc vào hoạt động của các bào quan bên trong tế bảo (ti thể, nhân,...). Sự phối hợp hoạt động giữa các bào quan này làm cho tế bào mang đặc tính của một hệ thống. + Hoạt động của một cơ thể sống phụ thuộc vào sự phối hợp hoạt động của các tế bào trong cơ thê. |
Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Sinh học 10 cánh diều
Tải giáo án:
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác