Siêu nhanh giải bài 10 Lịch sử 12 Cánh diều

Giải siêu nhanh bài 10 Lịch sử 12 Cánh diều. Giải siêu nhanh Lịch sử 12 Cánh diều. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Lịch sử 12 Cánh diều phù hợp với mình.

BÀI 10. KHÁT QUÁT VỀ CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY.

Mở đầu:

A group of people standing next to a boat

Description automatically generated

Năm 1989, sau nhiều năm thiếu lương thực trầm trọng, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo. Đến năm 2021, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 3,3 tỉ USD, hạt gạo Việt Nam đã có mặt ở hơn 150 quốc gia/vùng lãnh thổ, giữ vững vị trí của Việt Nam là một trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới. Thành tựu và bước đột phá này gắn liền với tiến trình phát triển của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

Vậy công cuộc Đổi mới đất nước ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay trải qua những giai đoạn phát triển nào? Nội dung chính của các giai đoạn này là gì?

Giải rút gọn:

Công cuộc Đổi mới đất nước ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay trải qua 3 giai đoạn phát triển: 

Nội dung cơ bản của đường lối Đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra trong giai đoạn 1986 – 1995 là:

+ Đổi mới toàn diện đất nước, tập trung trước hết là đổi mới tư duy kinh tế; ổn định và phát triển kinh tế – xã hội, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng;

+ Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước; ...

+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; 

+ Đổi mới chính sách văn hoá – xã hội, 

+ Mở rộng quan hệ với tất cả các nước.

- Nội dung cơ bản của đường lối Đổi mới giai đoạn 1996 – 2006 là:

+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; 

+ Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 

+ Đổi mới hệ thống chính trị, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, ...

+ Chú trọng phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế; chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,....

- Đường lối Đổi mới từ năm 2006 đến nay thể hiện những nội dung chủ yếu sau:

+ Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc Đổi mới; 

+ Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; ...

+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tiếp tục phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;...

+ Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng,…

1. KHỞI ĐẦU CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1986- 1995).

Câu hỏi: Trình bày những nội dung chính của đường lối đổi mới ở Việt Nam giai đoạn (1986- 1995).

Giải rút gọn:

- Đường lối đổi mới toàn diện và đồng bộ đất nước được để ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), tiếp tục được bổ sung tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) của Đảng. 

- Nội dung cơ bản của đường lối Đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra trong giai đoạn 1986 – 1995 là:

+ Đổi mới toàn diện đất nước, tập trung trước hết là đổi mới tư duy kinh tế; ổn định và phát triển kinh tế – xã hội, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng;

+ Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước; ...

+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; 

+ Đổi mới chính sách văn hoá – xã hội, 

+ Mở rộng quan hệ với tất cả các nước.

2. ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (1996- 2006).

Câu hỏi: Trình bày những nội dung chính của đường lối đổi mới ở Việt Nam giai đoạn 1996- 2006.

Giải rút gọn:

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) và lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối Đổi mới, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.

- Nội dung cơ bản của đường lối Đổi mới giai đoạn 1996 – 2006 là:

+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; 

+ Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 

+ Đổi mới hệ thống chính trị, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, ...

+ Chú trọng phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế; chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,.…

3. TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ SÂU RỘNG (TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY).

Câu hỏi: Trình bày những nội dung chính của đường lối đổi mới ở Việt Nam giai đoạn 2006- 2021.

Giải rút gọn:

- Các kì Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X (2006), XI (2011), XI (2016), XII (2021) tiếp tục phát triển đường lối Đổi mới. 

- Đường lối Đổi mới từ năm 2006 đến nay thể hiện những nội dung chủ yếu sau:

+ Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc Đổi mới; 

+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; ...

+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tiếp tục phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;...

+ Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Câu hỏi: Kể tên một số tổ chức quốc tế Việt Nam đã tham gia trong giai đoạn 2006- 2021.

Giải rút gọn:

Một số tổ chức quốc tế Việt Nam đã tham gia trong giai đoạn 2006- 2021: WTO (2006), …

LUYỆN TẬP

Câu 1: Vẽ trục thời gian thể hiện các giai đoạn của công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

Giải rút gọn:

A blue rectangular object with text

Description automatically generated with medium confidence

VẬN DỤNG

Câu 2:  Sưu tầm tư liệu về một trong những nhân vật tiêu biểu có vai trò và đóng góp nổi bật trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.

Giải rút gọn:

Nhân vật em muốn giới thiệu là: đồng chí Nguyễn Văn Linh

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư - đây là Tổng Bí thư đầu tiên của thời kỳ đổi mới.

Trong tình hình đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng, lạm phát có lúc lên đến 3 con số (770%); đời sống nhân dân cực kỳ khó khăn; tình hình quốc tế có nhiều biến động phức tạp, ... tác động mạnh mẽ đến nước ta, cách mạng Việt Nam một lần nữa đứng trước thử thách: “Đổi mới hay là chết”.

Trên trọng trách Tổng Bí thư, đồng chí Nguyễn Văn Linh đã thể hiện bản lĩnh vững vàng, lập trường kiên định, cùng Bộ Chính trị, lãnh đạo Đảng và Nhà nước đề ra những quyết sách đúng đắn, huy động được toàn thể các tầng lớp nhân dân tham gia tiến hành sự nghiệp đổi mới, đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục tiến lên. Đồng chí Nguyễn Văn Linh luôn quán triệt quan điểm: “Đổi mới là cách mạng”, muốn thắng lợi, phải quyết tâm, phải có phương pháp đúng, phù hợp, đồng thời có sự đột phá. 

Những phẩm chất cao đẹp, sáng ngời của người cộng sản Nguyễn Văn Linh được Đảng, Nhà nước ta ghi nhận, được nhân dân ta tôn vinh, ghi nhớ là một trong những nhà lãnh đạo có những cống hiến xuất sắc trong sự nghiệp đổi mới.

Description automatically generated" width="437" height="262">

Vậy cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc từ sau tháng 4- 1975 đến nay diễn ra như thế nào và có ý nghĩa lịch sử ra sao?

Giải rút gọn:

- Sau tháng 4-1975, Việt Nam đã liên tục đối mặt với thách thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biển, đảo. Qua các sự kiện như cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam (1975- 1979), cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc (1979 – 1989), Việt Nam không ngừng đưa ra hành động quả cảm, góp phần làm rõ quyền lợi và vị thế của quốc gia trên quốc tế. Những nỗ lực này không chỉ thể hiện sự kiên trì, đoàn kết của nhân dân Việt Nam mà còn là minh chứng cho cam kết bảo vệ chủ quyền và xây dựng hòa bình ổn định trong khu vực.

- Ý nghĩa: 

+ Làm thất bại ý đồ và hành động xâm lược, chống phá Việt Nam của các thế lực thù địch; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. 

+ Việt Nam đã làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với nhân dân Cam-pu-chia, đồng thời tích cực góp phần bảo vệ độc lập dân tộc, hoà bình ở Đông Dương và khu vực Đông Nam Á.

1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA CÁC CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TỪ SAU THÁNG 4- 1975.

Câu hỏi: Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử của cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4- 1975 đến nay.

Giải rút gọn:

- Bối cảnh thế giới: xu thế hoà hoãn Đông- Tây tiếp tục diễn ra, quan hệ giữa các nước lớn ẩn chứa nhiều yếu tố phức tạp.

- Bối cảnh trong nước: 

+ Đất nước được thống nhất, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, tình hình kinh tế- xã hội gặp rất nhiều khó khăn. 

+ Quan hệ giữa Việt Nam với Trung Quốc và Cam-pu-chia có nhiều dấu hiệu bất ổn.

2. DIỄN BIẾN CHÍNH CỦA CUỘC CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TỪ SAU THÁNG 4- 1975.

Câu hỏi: Trình bày diễn biến chính của cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam từ tháng 4- 1975 đến nay.

Giải rút gọn:

Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam (1975- 1979):

- Sau khi lên nắm chính quyền, tập đoàn Pôn Pốt – Iêng Xa-ri – Khiêu Xăm Phong ở Cam-pu-chia, đã có nhiều hoạt động khiêu khích, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

- Ngày 22-12-1978, Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng tiến đánh vào Tây Ninh, mở đường tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam.

- Quân đội nhân dân Việt Nam tổ chức phản công.

- Quân tình nguyện Việt Nam đã cùng quân dân Cam-pu-chia lật đổ chế độ diệt chủng Khơ-me Đỏ. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được hoàn toàn giải phóng.

Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc (1979 – 1989)

- Ngày 17-2-1979, Trung Quốc điều động 32 sư đoàn đồng loạt mở cuộc tấn công vào lãnh thổ Việt Nam.

- Quân dân Việt Nam đã đứng lên chiến đấu. 

- Từ ngày 5-3 đến ngày 18-3-1979, Trung Quốc rút quân về nước.

- Sau khi rút quân về nước, Trung Quốc tiếp tục có những hành động gây xung đột, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

-  Vị Xuyên (Hà Giang) trở thành chiến trường ác liệt giữa hai bên trong giai đoạn 1984 – 1989.

Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam ở Biển Đông: 

- Ngày 12 - 5 - 1977, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam. 

- Năm 1994, Việt Nam là quốc gia thứ 63 phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982. 

- Trong giải quyết các tranh chấp chủ quyền biển đảo, Việt Nam luôn kiên quyết và kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp với nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, ...

- Tháng 3 - 1988, quân đội Trung Quốc huy động lực lượng lớn tấn công các đảo Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. 

- Năm 2012, Quốc hội thông qua Luật biển Việt Nam => Đây là cơ sở pháp lí để bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo và phát triển kinh tế biển. 

- Hiện nay, Việt Nam đang tích cực thúc đẩy việc thực hiện Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC).

3. NÊU Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÁC CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TỪ SAU THÁNG 4- 1975.

Câu hỏi: Nêu ý nghĩa lịch sử của các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam từ tháng 4- 1975 đến nay.

Giải rút gọn:

- Làm thất bại ý đồ và hành động xâm lược, chống phá Việt Nam của các thế lực thù địch; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. 

- Thắng lợi của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.

- Việt Nam đã làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với nhân dân Cam-pu-chia, góp phần bảo vệ độc lập dân tộc, hoà bình ở Đông Dương và khu vực Đông Nam Á.

4. MỘT SỐ BÀI HỌC LỊCH SỬ CỦA CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN BẢO VỆ TỔ QUỐC TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY.

Câu hỏi: Nêu bài học về phát huy tinh thần yêu nước của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này.

Giải rút gọn:

- Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay được thể hiện qua nhiều hình thức, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì sự nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

- Việc khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước của mỗi người dân cũng như các tầng lớp trong xã hội sẽ góp phần tạo nên động lực và sức mạnh to lớn đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.

Câu hỏi: Nêu bài học về củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này.

Giải rút gọn:

- Trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay, khối đại đoàn kết dân tộc là nguồn sức mạnh, là nhân tố quyết định thắng lợi. 

- Việc xây dựng, củng cố và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc được thể hiện qua việc thành lập các mặt trận tập hợp rộng rãi sự tham gia của đông đảo các tầng lớp trong xã hội như Mặt trận Việt Minh, Mặt trận Liên Việt, ...

- Trong thời kì mới, việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố góp phần ổn định xã hội, phát huy sức mạnh toàn dân.

Câu hỏi: Nêu bài học về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này.

Giải rút gọn:

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là nhân tố quan trọng, đưa đến những thắng lợi lịch sử.

- Sự kết hợp giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại được biểu hiện thông qua việc tổ chức, phát huy nội lực của toàn dân, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.

- Việc kết hợp yếu tố nội lực bên trong và sức mạnh thời đại sẽ góp phần nhân lên sức mạnh tổng hợp của quốc gia.

Câu hỏi: Nêu bài học về phát triển, sáng tạo nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này.

Giải rút gọn:

- Nghệ thuật quân sự nổi bật trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 là tiến hành chiến tranh nhân dân; kết hợp chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy; đánh địch bằng ba mũi giáp công, ...

- Việc nắm vững và phát huy bài học về nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự góp phần phục vụ đắc lực quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng đất nước và xây dựng nền quốc phòng vững mạnh.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Lập bảng thống kê những sự kiện chính của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay.

Giải rút gọn:

Sự kiện

Diễn biến chính 

 

 

 

 

 

Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam (1975 - 1979)

- Sau khi lên nắm chính quyền, tập đoàn Pôn Pốt – Iêng Xa-ri – Khiêu Xăm Phong ở Cam-pu-chia, đã có nhiều hoạt động khiêu khích, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

- Ngày 22-12-1978, Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng tiến đánh vào Tây Ninh, mở đường tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam.

- Quân đội nhân dân Việt Nam tổ chức phản công.

- Quân tình nguyện Việt Nam đã cùng quân dân Cam-pu-chia lật đổ chế độ diệt chủng Khơ-me Đỏ. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được hoàn toàn giải phóng.

 

 

 

Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc (1979 – 1989)

- Ngày 17-2-1979, Trung Quốc điều động 32 sư đoàn đồng loạt mở cuộc tấn công vào lãnh thổ Việt Nam.

- Quân dân Việt Nam đã đứng lên chiến đấu. 

- Từ ngày 5-3 đến ngày 18-3-1979, Trung Quốc rút quân về nước.

- Sau khi rút quân về nước, Trung Quốc tiếp tục có những hành động gây xung đột, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

-  Vị Xuyên (Hà Giang) trở thành chiến trường ác liệt giữa hai bên trong giai đoạn 1984 – 1989.

 

 

 

Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam ở Biển Đông

 

- Ngày 12 - 5 - 1977, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam. 

- Năm 1994, Việt Nam là quốc gia thứ 63 phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982. 

- Trong giải quyết các tranh chấp chủ quyền biển đảo, Việt Nam luôn kiên quyết và kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp với nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, ...

- Tháng 3 - 1988, quân đội Trung Quốc huy động lực lượng lớn tấn công các đảo Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. 

- Chính phủ Việt Nam đã thông báo cho Liên hợp quốc về vấn để này, đồng thời gửi nhiều công hàm phản đối và đề nghị 2 bên thương lượng.

- Năm 2012, Quốc hội thông qua Luật biển Việt Nam => Đây là cơ sở pháp lí để bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo và phát triển kinh tế biển. 

- Hiện nay, Việt Nam đang tích cực thúc đẩy việc thực hiện Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC). 

Câu 2: Thống kê những bài học lịch sử tiêu biểu của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay.

Giải rút gọn:

- Những bài học lịch sử tiêu biểu của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay:

+ Phát huy tinh thần yêu nước.

+ Củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc

+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

VẬN DỤNG

Câu 3:  Sưu tầm tư liệu lịch sử và viết một đoạn văn khoảng 10 dòng về một trong những cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ biển, đảo của Việt Nam từ sau tháng 4-1975 đến nay.

Giải rút gọn:

Sau tháng 4-1975, Việt Nam đã liên tục đối mặt với thách thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Cuộc đấu tranh trên Biển Đông đã thể hiện quyết tâm và kiên nhẫn của Việt Nam trong việc bảo vệ lãnh thổ. Qua các sự kiện như cuộc chiến lược Hoàng Sa - Trường Sa, Việt Nam không ngừng đưa ra hành động quả cảm, góp phần làm rõ quyền lợi và vị thế của quốc gia trên biển quốc tế. Những nỗ lực này thể hiện sự kiên trì, đoàn kết của nhân dân Việt Nam.

Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 10 dòng về một bài học lịch sử gắn liền với thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.

Giải rút gọn:

Bài học lịch sử quan trọng nhất gắn liền với thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước ngày nay chính là lòng tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc. Sự kiên trì, đoàn kết trong những cuộc chiến tranh đã truyền đạt tinh thần quốc gia và trách nhiệm bảo vệ tổ quốc từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thế hệ trẻ ngày nay hiểu rõ giá trị của hòa bình và tự do, từ đó định hình ý thức xã hội và đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của đất nước. 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải Lịch sử 12 Cánh diều bài 10, Giải bài 10 Lịch sử 12 Cánh diều, Siêu nhanh giải bài 10 Lịch sử 12 Cánh diều

Bình luận

Giải bài tập những môn khác