Giải bài 43 địa lí 12 các vùng kinh tế trọng điểm
Hôm nay, chúng ta cùng đến với bài “các vùng kinh tế trọng điểm” địa lí 12. Thông qua bài học này, chúng ta sẽ hiểu được vai trò và đặc điểm của các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta, biết được quá trình hình thành và phát triển của 3 vùng kinh tế trọng điểm…
A. Kiến thức trọng tâm
1. Đặc điểm
- Khái niệm: Kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế của cả nước.
- Đặc điểm:
- Có đủ các thế mạnh, có tiềm năng kinh tế và hấp dẫn đầu tư…
- Có tỷ trọng GDP lớn, hỗ trợ các vùng khác.
- Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ…
2. Qúa trình hình thành và thực trạng phát triển
a. Qúa trình hình thành
- Hình thành vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, gồm 3 vùng.
- Quy mô diện tích có sự thay đổi theo hướng tăng thêm các tỉnh lân cận.
- Tuy nhiên: Năm 2009 thêm vùng thứ 4 là vùng KTTĐ Đồng Bằng sông Cửu Long.
b. Thực trạng phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình năm (2001 - 2005): 11,7% GDP của 3 vùng so với cả nước: 66,9%
- Cơ cấu GDP phân theo ngành: chủ yếu thuộc khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
- Kim ngạch xuất khẩu: 64,5%
3. Ba vùng kinh tế trọng điểm
| Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc | Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung | Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam |
Quy mô | Gồm 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng Diện tích: 15,3 nghìn km2 Dân số: 13,7 triệu người (2006) | Gồm 5 tỉnh: Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định Diện tích: 28 nghìn km2 Dân số: 6,3 triệu người (2006) | Gồm 8 tỉnh: TPHCM, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang Diện tích: 28 nghìn km2 Dân số : 6,3 triệu người (2006) |
Thế mạnh – hạn chế | Vị trí địa lí thuận lợi trong giao lưu trong và ngoài nước Có thủ đô Hà Nội trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước Cơ sở hạ tầng phát triển, nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao Tỉ lệ thất nghiệp còn cao, các ngành kinh tế phát triển sớm… | Vị trí chuyển tiếp từ phía Bắc sang phía Nam, là cửa ngõ thông ra biển, với các cảng biển. Sân bay: Đà Nẵng, Phú Bài…thuận lợi giao lưu trong và ngoài nước. Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, đầu mối giao thông vận tải của miền Trung và của cả nước. Có thế mạnh về khai thác tổng hợp kinh tế biển, khoáng sản, rừng.. Khó khăn về lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải. | Vị trí bản lề giữa Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ với ĐBSCL Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm và trình độ tổ chức sản xuất cao. Cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt, đồng bộ Thành phố HCM là trung tâm kinh tế của vùng, năng động và phát triển Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng. Khó khăn: lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông vận tải. |
Cơ cấu GDP/TT | Nông-lâm-ngư nghiệp: 12,6% Công nghiệp – xây dựng: 42,2% Dịch vụ: 45,2% Trung tâm: Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Hải Dương | Nông-lâm-ngư nghiệp: 25% Công nghiệp-xây dựng: 36,6% Dịch vụ: 38,4% Trung tâm: Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn | Nông-lâm-ngư nghiệp: 7,8% Công nghiệp –xây dựng: 59% Dịch vụ: 35,3% Trung tâm: TPHCM, Biên Hòa, Vũng Tàu |
Định hướng phát triển | Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế trọng điểm Giải quyết vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm, giảm vấn đề ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. | Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển tổng hợp tài nguyên biển, rừng, du lịch Đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, giao thông Phát triển các ngành công nghiệp chế biến, lọc dầu Giải quyết vấn đề chất lượng lao động Coi trọng vấn đề phòng chống thiên nhiên do bão, lũ lụt… | Phát triển các ngành công nghệ cao Hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật, giao thông vận tải theo hướng hiện đại. Hình thành các khu công nghiệp tập trung công nghệ cao Giải quyết vấn đề đô thị hóa và việc làm Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, không khí… |
Bình luận