Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5 CD: Đề tham khảo số 5
Trọn bộ Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5 CD: Đề tham khảo số 5 bộ sách mới Cánh diều gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2
TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 6, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)
Bí mật của khu vườn
Tuấn rón rén bước vào khu vườn sau nhà ông nội. Mùi hương của những bông hoa nhài lan tỏa khắp không gian. Ông nội đã rất am hiểu trong việc trồng trọt, và khu vườn này luôn là nơi bí ẩn đối với cậu.
"Này Tuấn" - Ông nội gọi, "Con muốn học cách trồng cây không?" – Ông nội hỏi.
Đôi mắt Tuấn sáng lên. Cậu bé luôn tò mò về những bí mật của khu vườn rộng lớn này. Ông nội mỉm cười và đưa cho cậu một cái xẻng nhỏ.
Ông nói: "Chúng ta phải hiểu đất. Đất không phải chỉ là một lớp đất đen đơn thuần. Nó là nguồn sống cho mọi loài thực vật."
Ông dẫn Tuấn đến một góc vườn. Cậu bé quan sát những luống đất được chăm sóc cẩn thận. Ông nội giải thích từng loại đất: đất sét, đất cát, đất mùn. Mỗi loại đất đều có đặc điểm riêng, phù hợp với những loại cây khác nhau.
Ông nội chỉ vào một luống cà chua và nói: "Những cây này cần đất giàu dinh dưỡng. Chúng ta phải bón phân, tưới nước đúng cách."
Tuấn học được cách nhận biết mùa vụ, cách gieo hạt, và quan trọng nhất là cách chăm sóc cây cối. Ông nội không chỉ dạy cậu kỹ thuật trồng trọt, mà còn chia sẻ những câu chuyện về cuộc sống, về sự kiên nhẫn và yêu thương mà con người dành cho thiên nhiên.
Những ngày hè tiếp theo, Tuấn dành nhiều thời gian trong vườn. Cậu trồng được những luống rau sạch, chăm sóc những cây hoa xinh đẹp. Và mỗi khi thu hoạch, cậu luôn cảm thấy một niềm vui khó tả.
"Con biết không, trồng cây giống như nuôi dưỡng ước mơ. Cần có kiên nhẫn, chăm chỉ và tình yêu." – Ông nội nói.
(Theo Minh Ngọc)
Câu 1 (0,5 điểm). Điều gì khiến Tuấn thích thú với khu vườn của ông nội?
A. Khu vườn rất rộng lớn.
B. Có nhiều loài hoa đẹp.
C. Là nơi chứa đựng nhiều “bí mật” mà cậu muốn khám phá.
D. Có rất nhiều quả ngon.
Câu 2 (0,5 điểm). Ông nội đã dạy Tuấn điều gì về đất?
A. Đất chỉ là đất đen.
B. Những đặc điểm của các loại đất.
C. Đất không quan trọng với cây cối.
D. Đất cần được tưới nước thường xuyên.
Câu 3 (0,5 điểm). Theo em, Tuấn đã học được những gì từ ông nội?
A. Kỹ thuật trồng trọt và tình yêu với thiên nhiên.
B. Cách làm vườn để kiếm tiền.
C. Cách phân biệt các loại cây.
D. Cách chăm sóc động vật.
Câu 4 (0,5 điểm). Theo em, vì sao Tuấn cảm thấy vui khi thu hoạch?
A. Vì được ăn những trái cây ngon.
B. Vì được nhận quà từ ông nội.
C. Vì đó là lúc Tuấn được gặt hái thành quả do chính mình tạo ra.
D. Vì được mọi người khen ngợi.
Câu 5 (0,5 điểm). Ngoài kỹ thuật trồng trọt, ông nội còn chia sẻ với Tuấn điều gì?
A. Những bài học về lịch sử
B. Những câu chuyện về cuộc sống, về sự kiên nhẫn và yêu thương dành cho thiên nhiên
C. Những bí quyết nấu ăn ngon
D. Những trò chơi dân gian
Câu 6 (0,5 điểm). Câu nói nào của ông nội đã so sánh việc trồng cây với việc nuôi dưỡng ước mơ?
A. "Chúng ta phải hiểu đất. Đất không phải chỉ là một lớp đất đen đơn thuần."
B. "Những cây này cần đất giàu dinh dưỡng. Chúng ta phải bón phân, tưới nước đúng cách."
C. "Con biết không, trồng cây giống như nuôi dưỡng ước mơ. Cần có kiên nhẫn, chăm chỉ và tình yêu."
D. "Chúng ta phải hiểu đất. Đất không phải chỉ là một lớp đất đen đơn thuần. Nó là nguồn sống cho mọi loài thực vật."
Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Tìm các từ ngữ nối thích hợp điền vào chỗ chấm để tạo sự liên kết giữa các câu.
a. Ở miền Bắc, Tết đến, hoa đào nở rộ. ………….. ở miền Nam, khi Tết về, hoa mai khoe sắc.
b. Đến Huế, du khách thích được ngắm cảnh trên sông Hương. ………………., mọi người còn mong muốn được thưởng thức ẩm thực Huế.
c. Nhiều người thích cốm làng Vòng vì nhiều lí do. Thứ nhất, cốm ở đây rất ngon. ………………., cốm còn là hình ảnh gợi liên tưởng đến mùa thu Hà Nội.
d. Đi du lịch ở miền Tây Nam Bộ, du khách sẽ có những trải nghiệm thú vị với nhiều hoạt động hấp dẫn như: chèo xuồng ba lá, đi cầu khỉ, thăm các chợ nổi. ………………………., du khách còn có thể thoả thích hái trái cây khi ghé thăm các miệt vườn.
Câu 8 (2,0 điểm). Tìm từ ngữ được lặp lại để liên kết câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Một hôm, Thạch Sanh ngồi trong ngục tối, đem đàn của vua Thuỷ Tề cho ra gảy. Tiếng đàn vang lên như những lời trách oán, trách sự hững hờ của công chúa và oán sự độc ác của Lý Thông. Tiếng đàn vẳng đến hoàng cung, lọt vào tai công chúa. Vừa nghe tiếng đàn, công chúa bỗng cười nói vui vẻ. Nàng xin vua cha cho gọi người đánh đàn vào cung.
(Truyện Thạch Sanh)
b. Trong rừng, những cây sau sau đã ra lá non. Những mầm lá mới nảy chưa có màu xanh, chúng mang màu nâu hồng trong suốt. Những lá lớn hơn xanh mơn mởn. Đi dưới rừng cây sau sau, tưởng như đi dưới một vòm nhà lợp đầy những ngôi sao xanh. Ánh mặt trời chiếu qua tán lá xuống như một ánh đèn xanh dịu.
(Ngô Quân Miện)
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm). Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Cô gái đội mũ nồi xanh” (SGK TV5, Cánh diều – Trang 105) Từ đầu cho đến… Giọng hát xanhnhuw trời thẳm trên đầu.
Câu 10 (8,0 điểm). Em hãy đóng vai lớp trưởng, viết chương trình “Phát động phong trào xây dựng tủ sách của lớp”.
TRƯỜNG TH ........
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HK2 (2024 - 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
A. PHẦN TIẾNG VIỆT: (10,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
- Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm
(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)
+ Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 |
C | B | A | C | B | C |
Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm:
a. Ở miền Bắc, Tết đến, hoa đào nở rộ. Còn ở miền Nam, khi Tết về, hoa mai khoe sắc.
b. Đến Huế, du khách thích được ngắm cảnh trên sông Hương. Ngoài ra, mọi người còn mong muốn được thưởng thức ẩm thực Huế.
c. Nhiều người thích cốm làng Vòng vì nhiều lí do. Thứ nhất, cốm ở đây rất ngon. Thứ hai, cốm còn là hình ảnh gợi liên tưởng đến mùa thu Hà Nội.
d. Đi du lịch ở miền Tây Nam Bộ, du khách sẽ có những trải nghiệm thú vị với nhiều hoạt động hấp dẫn như: chèo xuồng ba lá, đi cầu khỉ, thăm các chợ nổi. Không chỉ vậy, du khách còn có thể thoả thích hái trái cây khi ghé thăm các miệt vườn.
Câu 8 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1,0 điểm:
a. Từ ngữ được lặp lại để liên kết câu trong đoạn văn là: tiếng đàn.
b. Từ ngữ được lặp lại để liên kết câu trong đoạn văn là: lá.
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9: Phần chính tả nghe – viết:
- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.
- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.
- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần,
Câu | Nội dung đáp án |
Câu 10 | 1. Bài viết chương trình hoạt động có bố cục đầy đủ, rõ ràng. A. Mục đích (1,0 điểm) - Hưởng ứng thực hiện văn hoá đọc sách, nói lời hay làm việc tốt cho học sinh toàn trường và lớp học; tích cực học hỏi và làm điều hay, lẽ phải. - Hạn chế thời gian theo dõi các thiết bị điện tử, chơi các trò chơi nguy hiểm; có thêm không gian vui chơi và học hỏi lẫn nhau. B. Thời gian và địa điểm (0,5 điểm) - Thời gian: …. - Địa điểm: Phòng học lớp … Trường TH …. C. Chuẩn bị (1,5 điểm) - Xây dựng kế hoạch và họp bàn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự lớp, các tổ trưởng, thành viên trong lớp – kết hợp cùng phụ huynh học sinh. - Tìm nguồn đóng góp, ủng hộ sách cho tủ sách của lớp. - Liên hệ đơn vị chịu trách nhiệm thi công, lắp đặt tủ sách cho lớp học chi phí hợp lí với tài chính, không gian lớp học. - Xây dựng nội quy đọc sách: thời gian được đọc sách, quy tắc xếp và dọn dẹp tủ sách sau khi đọc xong; quy tắc phạt đền khi làm hỏng, rách, thất lạc sách;… D. Kế hoạch thực hiện (2,0 điểm) - Triển khai kế hoạch thực hiện phù hợp, chi tiết: thời gian, nội dung, người phụ trách. * Có chữ ký người lập chương trình ở cuối bài viết. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sắp xếp các ý logic, đúng trình tự. * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. |
Đề thi tiếng Việt 5 Cánh diều, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Cánh diều, Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5
Bình luận