Đề thi cuối kì 1 tiếng Việt 5 CD: Đề tham khảo số 4
Trọn bộ Đề thi cuối kì 1 tiếng Việt 5 CD: Đề tham khảo số 4 bộ sách mới Cánh diều gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
NĂM HỌC: 2024 - 2025
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Cô bé chân nhựa
Lê sống cùng bố mẹ và em trai trên một ngọn đồi nhỏ xanh ngát. Từ khi sinh ra, Lê chỉ có một chân nên đi lại rất khó khăn. Ở trường, các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”.
Hôm nay, mẹ đi làm đồi về, trông thấy Lê ngồi bên bậc cửa, khuôn mặt buồn rười rượi nhìn về phía ngọn đồi bên kia. Mẹ tiến lại gần, hỏi con gái: “Lê, con làm sao thế?”. Lê sợ mẹ lo lắng, chỉ mỉm cười và đáp: “Dạ, con không sao mẹ ạ!”. Buổi chiều, khi bố mẹ vắng nhà, Lê gọi em trai lại và bảo: “Núi ơi, em có thể dẫn chị đi sang ngọn đồi bên kia được không?”.
- Không được đâu chị ơi! Chân chị như thế này, sang đó sẽ nguy hiểm lắm!
- Em trai hoảng hốt đáp.
Nghe vậy, Lê chỉ im lặng, đưa mắt nhìn xa xăm. Tối đến, Núi kể với mẹ câu chuyện lúc chiều. Mẹ đau lòng nhìn Lê đang vất vả tập đi với chiếc chân nhựa, khẽ hỏi Lê: “Ngày mai, con có muốn lên rừng cùng mẹ không?”. Mắt Lê sáng long lanh:
- Dạ, thật không hả mẹ? Con muốn! Con rất muốn được sang ngọn đồi bên kia a!
Từ hôm ấy, mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt con gái tập đi từng quãng, từng quãng một. Quãng rừng ngày hôm sau sẽ dài và trắc trở hơn quãng rừng ngày hôm trước.
Một ngày nọ, Lê đột nhiên hỏi mẹ: “Mẹ ơi, hôm nay bố mẹ có thể cho con tự đi một mình được không ạ?”. Dù không yên tâm, nhưng mẹ vẫn ân cần nói với Lê: “Ừ, nhưng con hãy nhớ đi thật chậm và cẩn thận nhé con!”.
Hôm ấy, Lê một mình bước từng bước đi sang ngọn đồi bên kia bằng chân nhựa. Lê bị ngã không biết bao nhiêu lần, nhưng em vẫn nỗ lực đứng dậy và đi tiếp. Đến nơi, chân Lê đầy vết trầy xước. Dù đau nhức một bên chân, nhưng trong lòng Lê lại rộn ràng, hân hoan một cảm giác hạnh phúc mà trước nay chưa từng có.
Bố mẹ và em trai nép sau gốc chà là xúc động nhìn Lê, mắt ướt nhòe đi.
Theo Nhung Ly
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao các bạn trong lớp gọi Lê là "Lê chân nhựa"?
A. Lê thích mang chân giả bằng nhựa.
B. Lê chỉ có một chân, chân còn lại là chân giả bằng nhựa.
C. Lê thích chơi đồ nhựa.
D. Các bạn trong lớp trêu ghẹo Lê.
Câu 2 (0,5 điểm). Điều gì khiến Lê muốn sang ngọn đồi bên kia?
A. Lê muốn chơi đùa với em trai.
B. Lê muốn khám phá cảnh vật.
C. Lê có nguyện vọng vượt qua khó khăn của mình.
D. Lê bị em trai thuyết phục.
Câu 3 (0,5 điểm). Ai đã giúp Lê tập đi và vượt qua khó khăn?
A. Em trai Núi.
B. Bố và mẹ.
C. Các bạn trong lớp.
D. Thầy cô giáo.
Câu 4 (0,5 điểm). Cảm xúc của Lê khi đến được ngọn đồi bên kia là gì?
A. Mệt mỏi và chán nản.
B. Buồn bã và thất vọng.
C. Hạnh phúc và tự hào.
D. Lo sợ và hoảng hốt.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Đọc bài ca dao dưới đây và trả lời câu hỏi:
Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
a. Từ ngữ khăn, thương nhớ được lặp lại mấy lần?
b. Việc lặp đó có tác dụng gì?
Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy đặt hai câu có chứa dấu gạch ngang theo yêu cầu:
a. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê: .........................
b. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu: ..........
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách mà em đã đọc.
TRƯỜNG TH ........
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HK1 (2024-2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | C | B | C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1,0 điểm:
a. Từ “khăn” được lặp lại 6 lần, từ “thương nhớ” được lặp lại 3 lần.
b. Việc lặp lại từ “khăn” và từ “thương nhớ” có tác dụng nhấn mạnh nỗi nhớ nhung, tình cảm da diết của người con gái.
Câu 6 (2,0 điểm). Mỗi câu đúng được 1,0 điểm:
Ví dụ:
a. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê:
Để chuẩn bị cho buổi cắm trại, chúng ta cần mang theo những vật dụng sau: - lều trại.
- túi ngủ.
- thức ăn.
- nước uống.
- đèn pin.
b. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu: Bạn Nam - lớp trưởng của lớp tôi - là một học sinh rất chăm ngoan.
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu | Nội dung đáp án |
Câu 7 (4,0 điểm) | 1. Viết được đoạn văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng. A. Mở đoạn (0,5 điểm) - Giới thiệu nhân vật: tên, một câu ngắn gọn về vai trò hoặc ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm. - Giới thiệu nguồn gốc: trong tác phẩm nào, tác giả nào. B. Thân đoạn (1,5 điểm) - Nêu những đặc điểm nổi bật của nhân vật: ngoại hình đặc trưng, hoàn cảnh sống, tính cách, hành động,… C. Kết đoạn (0,5 điểm) - Bày tỏ tình cảm của em đối với nhân vật: cảm nhận về nhân vật, sự ấn tượng, yêu mến hay bài học mà nhân vật mang lại. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. |
Đề thi tiếng Việt 5 Cánh diều, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Cánh diều, Đề thi cuối kì 1 tiếng Việt 5
Bình luận