Dễ hiểu giải Hóa học 10 cánh diều bài 15: Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hoá học
Giải dễ hiểu bài 15: Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hoá học. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Hóa học 10 Cánh diều dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 15: Ý NGHĨA VÀ CÁCH TÍNH BIẾN THIÊN ENTHALPY PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
MỞ ĐẦU
Cho hai phản ứng đốt cháy:
(1) C(s) + O2(g) → CO2(g)
(2) 2Al(s) + O2(g) → Al2O3(s)
Ở điều kiện chuẩn, với cùng một khối lượng C và Al, chất nào khi cháy toả ra nhiều nhiệt hơn?
Giải nhanh:
Giả sử đốt 1 gam C và 1 gam Al.
Đốt cháy mol C tỏa ra 393,5:12 = 32,79 kJ
Đốt cháy mol Al tỏa ra 1675,7:27 = 31,03 Kj
=> Đốt cháy C tỏa ra nhiều nhiệt hơn.
I. Ý NGHĨA VỀ DẤU VÀ GIÁ TRỊ CỦA BIẾN THIÊN ENTHALPY PHẢN ỨNG
Câu 1: Xác định dấu của trong các phản ứng được thể hiện trong hai hình dưới đây:
Giải nhanh:
a) Phản ứng tỏa nhiệt:
b) Phản ứng thu nhiệt:
CH4(g) + H2O(l) → CO(g) + 3H2(g) = 249,9 kJ
Ở điều kiện chuẩn, để thu được 1 gam H2, phản ứng này cần hấp thu nhiệt lượng bằng bao nhiêu?
Giải nhanh:
→
Đốt cháy mol CH4(g) cần hấp thụ 249,9:6 = 41,65 kJ.
Vận dụng 1: Giải thích vì sao trước khi lặn, để giữ ấm cơ thể, người ta có thể uống nước mắm cốt (là loại nước mắm chứa nhiều chất đạm).
Giải nhanh:
Vì uống nước mắm cốt giúp cơ thể người lặn nóng lên, xuống nước không còn thấy giá rét, tránh được nguy cơ cảm lạnh.
Vận dụng 2: Khi đốt cháy tờ giấy hay đốt lò than, ta cần thực hiện giai đoạn khơi mào như thế nào?
Giải nhanh:
Thực hiện bằng cách đốt một góc tờ giấy, đốt cháy một góc lò than trước.
Vận dụng 3: Vì sao khi nung vôi người ta phải xếp đá vôi lẫn với than trong lò?
Giải nhanh:
Vì phản ứng đốt than toả nhiệt cung cấp nhiệt cho phản ứng đốt đá vôi.
Câu 2: Phản ứng đốt cháy cồn hay phản ứng nung vôi dễ thực hiện hơn?
Giải nhanh:
Phản ứng đốt cháy cồn vì là phản ứng tỏa nhiệt.
Câu 3: CaSO4 là thành phần chính của thạch cao. Biết rằng:
2CaSO4(s) → 2CaO(s) + 2SO2(g) + O2(g) có = 1000,6 kJ.
a) Phản ứng này diễn ra thuận lợi hay không thuận lợi?
b) Giải thích vì sao trong xây dựng, người ta sử dụng thạch cao để chế tạo các tấm vật liệu chịu nhiệt, chống cháy.
Giải nhanh:
a) Không thuận lợi vì = 1000,6 kJ > 0, phản ứng cần được cung cấp nhiệt
b) Vì thạch cao bền với nhiệt, muốn phân hủy cần nhiệt lượng lớn..
II. CÁCH TÍNH BIẾN THIÊN ENTHALPY PHẢN ỨNG
Vận dụng 4: Cho biết:
2NaHCO3(s) → Na2CO3(s) + CO2(g) + H2O(l) có = 91,6 kJ
Giải nhanh:
Vì phản ứng này thu nhiệt nên khi gặp nhiệt độ cao NaHCO3 dễ bị phân hủy.
Luyện tập 2: Tính các phản ứng đốt cháy hoàn toàn 1 mol mỗi chất C2H4(g), C2H6(g), CO(g). Biết các sản phẩm thu được đều ở thể khí.
Giải nhanh:
C2H4(g) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 2H2O(g)
C2H6(g) + O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(g)
CO (g) + O2(g) → CO2(g)
Câu 4: Cho phản ứng sau ở điều kiện chuẩn:
Giải nhanh:
= EH-H + EF-F – 2.FH-F = -535 kJ
Câu 5: Xác định số lượng mỗi loại liên kết trong các phân tử trước và sau phản ứng của CH4 và Cl2.
Giải nhanh:
PTHH: CH4 + Cl2 → CH3Cl + HCl
CH4 gồm 4 liên kết C-H, Cl2 gồm 1 liên kết Cl-Cl
CH3Cl gồm 3 liên kết C-H và 1 liên kết C-Cl, HCl gồm 1 liên kết H-Cl
Luyện tập 3: Dựa vào năng lượng liên kết, tính các phản ứng sau:
a) Các phản ứng đốt cháy hoàn toàn 1 mol mỗi chất C2H4, C2H6, H2 ở thể khí.
b) F2(g) + H2O(g) → 2HF(g) + O2(g)
Dự đoán các phản ứng trên là thuận lợi hay không thuận lợi.
Giải nhanh:
a) C2H4(g) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 2H2O(g)
= Eb(C2H4) + 3 × Eb(O2) – 2 × Eb(CO2) – 2 × Eb(H2O)
= (EC=C + 4EC-H) + 3 × EO=O – 2 × 2EC=O – 2 × 2 × EO-H = -1291 kJ < 0
⇒ Phản ứng thuận lợi
C2H6(g) + O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(g)
= Eb(C2H6) + × Eb(O2) – 2 × Eb(CO2) – 3 × Eb(H2O)
= (EC-C + 6EC-H) + × Eb(O2) – 2 × 2EC=O – 3 × 2 × EO-H = -1406 kJ < 0
⇒ Phản ứng thuận lợi
H2(g) + O2(g) → H2O(g)
= Eb(H2) + × Eb(O2) – Eb(H2O)
= EH-H + × Eb(O2) – 2 × EO-H = -243 kJ < 0
⇒ Phản ứng thuận lợi
b) = E(F2) + E(H2O) - 2 × E(HF) - × E(O2)
= EF-F + 2 × EO-H - 2 × EH-F - × E(O2) = -292 kJ < 0
⇒ Phản ứng thuận lợi
Vận dụng 5: Phản ứng quang hợp là phản ứng thu năng lượng dưới dạng ánh sáng:
6CO2(g) + 6H2O(l) → C6H12O6 (s) + 6O2(g)
Giải nhanh:
= (C6H12O6) + 6×(O2) – 6 × (CO2) – 6 × (H2O) = 2804,7 kJ
BÀI TẬP
Biết (HgO(s)) = -90,5 kJ mol-1
Giải nhanh:
= 2.(Hg(l)) + (O2(g)) – 2.(HgO(s)) = 181 kJ
Bài 2: Tính ∆rHo298H298o cho phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết.
CH4(g) + X2(g) → CH3X(g) + HX(g) Với X = F, Cl, Br, I.
Liên hệ giữa mức độ phản ứng (dựa theo ) với tính phi kim (F > Cl > Br > I). Tra các giá trị năng lượng liên kết ở Phụ lục 2.
Giải nhanh:
= Eb(CH4) + Eb(F2) – Eb(CH3F) – Eb(HF)
= 4EC-H + EF-F – (3EC-H + EC-F) – EH-F = -477 kJ
= Eb(CH4) + Eb(Cl2) – Eb(CH3Cl) – Eb(HCl)
= 4EC-H + ECl-Cl – (3EC-H + EC-Cl) – EH-Cl = -113 kJ
= Eb(CH4) + Eb(Br2) – Eb(CH3Br) – Eb(HBr)
= 4EC-H + EBr-Br – (3EC-H + EC-Br) – EH-Br = -33 Kj
= Eb(CH4) + Eb(I2) – Eb(CH3I) – Eb(HI)
= 4EC-H + EI-I – (3EC-H + EC-I) – EH-I = 28 kJ
Theo chiều giảm dần tính phi kim (F > Cl > Br > I) thì tăng dần
Giải nhanh:
Không thay đổi.
= (CO2(g)) - (C(s)) – 3.(O2(g))
Mà (O2(g) = 0 ⇒ không phụ thuộc vào (O2(g))
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận