Đáp án Sinh học 11 Cánh diều bài 13 Cảm ứng ở động vật

Đáp án bài 13 Cảm ứng ở động vật. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Sinh học 11 Cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 13 CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT

MỞ ĐẦU

CH. Quan sát hình 13.1 trang 85 và cho biết: Khi tay bị chạm vào gai trên cây xương rồng thì phản ứng của tay sẽ như thế nào?

Đáp án chuẩn:

- Tay sẽ có phản ứng ngay lập tức rụt lại.

I. CÁC HÌNH THỨC CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT

CH. Quan sát hình 13.2 trang 85 và nêu đặc điểm cấu tạo của hệ thần kinh dạng lưới. Sứa phản ứng như thế nào khi bị kích thích vào một điểm trên cơ thể

Đáp án chuẩn:

- Đặc điểm cấu tạo của hệ thần kinh dạng lưới: Neuron phân bố rải rác khắp cơ thể và liên kết với nhau như một mạng lưới.

- Phản ứng của sứa khi bị kích thích tại một điểm trên cơ thể: Sứa có hệ thần kinh dạng lưới. Khi bị kích thích tại một điểm, xung thần kinh từ điểm kích thích lan truyền khắp mạng lưới thần kinh và làm toàn bộ cơ thể co lại.

CH. Quan sát hình 13.3 trang 86 và nêu đặc điểm cấu tạo của hệ thần kinh dạng chuỗi hạch.

Đáp án chuẩn:

 - Bao gồm các hạch thần kinh (là tập hợp các neuron) nối với nhau tạo thành chuỗi nằm dọc trên cơ thể, mỗi hạch thần kinh là trung tâm điều khiển hoạt động một vùng xác định của cơ thể.

  - Các hạch ở phần đầu có kích thước lớn hơn tạo thành não giúp điều phối các hoạt động phức tạp của cơ thể.

CH. Giun đốt có phản ứng như thế nào khi bị kích thích vào một điểm trên cơ thể

Đáp án chuẩn:

  - Giun đốt có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch.

  - Khi bị kích thích vào một điểm trên cơ thể, cơ thể phản ứng cục bộ (một phần cơ thể) mà không phản ứng toàn thân như động vật có hệ thần kinh dạng lưới.

CH. Quan sát hình 13.4 trang 86 và nêu cấu trúc hệ thần kinh người

Đáp án chuẩn:

- Người có hệ thần kinh dạng ống, gồm hai phần chính: thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên. 

+ Thần kinh trung ương là tập hợp neuron tạo thành ống nằm ở phía lưng của cơ thể, với phần đầu phát triển thành não bộ và phần sau là tuỷ sống. 

+ Thần kinh ngoại biên bao gồm các dây thần kinh não và tuỷ sống, liên lạc với cơ quan thụ cảm (dây thần kinh cảm giác) và cơ quan phản ứng (dây thần kinh vận động).

II. CƠ CHẾ CẢM ỨNG CỦA ĐỘNG VẬT

CH. Quan sát hình 13.5 trang 87, mô tả quá trình truyền tin qua synapse hóa học.

Đáp án chuẩn:

Quá trình truyền tin qua synapse hóa học:

- Xung thần kinh lan truyền đến chùy synapse kích thích Ca2+ vào chùy synapse từ dịch ngoài tế bào.

- Ca2+ làm cho các bóng chứa chất trung gian hóa học bám vào màng trước và vỡ ra, giải phóng chất truyền tin hóa học vào khe synapse qua đường tiết bào.

- Chất truyền tin hóa học kết vào thụ thể tương ứng ở màng sau synapse, làm kích hoạt và truyền tiếp xung thần kinh ở màng sau synapse.

- Enzyme phân giải chất truyền tin hóa học thành các tiểu phần. Các tiểu phần này được vận chuyển trở lại màng trước, đi vào chùy synapse để tổng hợp chất truyền tin hóa học được chứa trong các bóng.

CH. Quan sát hình 13.6 trang 88 và cho biết một cung phản xạ gồm những khâu nào. Nêu vai trò của mỗi cơ quan, bộ phận trong một cung phản xạ.

Đáp án chuẩn:

Một cung phản xạ gồm 5 khâu:

- Khâu 1: Thu thập và tiếp nhận kích thích, hình thành xung thần kinh.

- Khâu 2: Dẫn truyền xung thần kinh đến trung ương thần kinh.

- Khâu 3: Trung ương thần kinh xử lí thông tin, đưa ra quyết định và lưu giữ thông tin.

- Khâu 4: Dẫn truyền xung thần kinh từ trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng.

- Khâu 5: Cơ quan phản ứng phản ứng lại kích thích.

Vai trò của mỗi cơ quan, bộ phận trong một cung phản xạ:

Cơ quan, bộ phận trong một cung phản xạ

Vai trò của mỗi cơ quan, bộ phận trong một cung phản xạ

Thụ thể cảm giác

Tiếp nhận kích thích và hình thành xung thần kinh.

Neuron cảm giác

Tiếp nhận, dẫn truyền xung thần kinh từ thụ thể cảm giác đến trung ương thần kinh.

Trung ương thần kinh (tủy sống hoặc não bộ)

Tiếp nhận, xử lí thông tin, đưa ra quyết định trả lời kích thích, lưu giữ thông tin.

Neuron vận động

Tiếp nhận, dẫn truyền xung thần kinh từ trung ương thần kinh đến cơ quan trả lời.

Cơ quan trả lời (cơ hoặc tuyến)

Thực hiện phản ứng trả lời kích thích.

CH. Quan sát hình 13.7a trang 89 và phân tích quá trình cảm nhận hình ảnh của cơ quan cảm giác thị giác.

Đáp án chuẩn:

Quá trình cảm nhận hình ảnh của cơ quan thính giác:

- Ánh sáng từ vật qua giác mạc và thủy tinh thể được hội tụ trên võng mạc.

- Tại võng mạc, ánh sáng kích thích tế bào thụ cảm ánh sáng, tạo thành xung thần kinh.

- Xung thần kinh được truyền qua dây thần kinh thị giác tới trung khu thị giác ở thùy chẩm của não bộ.

- Trung khu thị giác phân tích để cảm nhận hình ảnh của vật.

CH. Quan sát hình 13.7b trang 89 và phân tích quá trình cảm nhận âm thanh của cơ quan cảm giác thính giác.

Đáp án chuẩn:

Quá trình cảm nhận âm thanh của cơ quan thính giác:

- Âm thanh được chuyển đổi thành sóng âm và tác động lên màng nhĩ qua ống tai.

- Các xương của tai giữa dao động, truyền động lực vào dịch nước ốc tai.

- Dịch nước ốc tai dao động kích thích tế bào thụ cảm âm thanh, tạo thành xung thần kinh.

- Xung thần kinh được truyền qua dây thần kinh thính giác tới trung khu thính giác ở thùy thái dương của não bộ, để cảm nhận và hiểu được âm thanh.CH. Dựa vào bảng 13.2 trang 90, nêu đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.

Đáp án chuẩn:

* Phản xạ không điều kiện:

  - Sinh ra sẵn có, di truyền.

  - Đặc trưng cho loài.

  - Rất bền vững.

  - Đòi hỏi tác nhân kích thích phù hợp.

  - Số lượng có giới hạn.

* Phản xạ có điều kiện:

  - Hình thành trong đời sống cá thể, không di truyền.

  - Mang tính cá thể.

  - Không bền vững (dễ mất nếu không được củng cố).

  - Hình thành với bất kỳ tác nhân nào.

  - Số lượng không giới hạn.

III. VẬN DỤNG HIỂU BIẾT VỀ CẢM ỨNG TRONG BẢO VỆ SỨC KHỎE

CH. Hãy nêu một số bệnh do tổn thương hệ thần kinh làm mất khả năng vận động, mất khả năng cảm giác.

Đáp án chuẩn:

- Mất khả năng nhìn: Tổn thương võng mạc ở mắt, viêm dây thần kinh thị giác, tổn thương thùy chấm đều có thể dẫn đến mù.

- Liệt: Tai biến mạch máu não có thể dẫn đến liệt một phần cơ thể hoặc toàn thân.

- Mất khả năng nói: Nếu tổn thương diện hẹp hội trán lên có thể sẽ mất khả năng nói.

CH. Quan sát hình 13.9 trang 91 và cho biết cơ chế của cảm giác đau.

Đáp án chuẩn:

- Cơ chế cảm giác đau: Tổn thương, viêm, khối u,... tác động vào thụ thể đau tạo thành xung thần kinh theo dây thần kinh đến tuỷ sống. Một số neuron trung gian ở tuỷ sống chuyển xung thần kinh đau từ tuỷ sống lên não, gây ra cảm giác đau.

LUYỆN TẬP

CH. Những khẳng định nào dưới đây là đúng khi so sánh đặc điểm cảm ứng của các dạng hệ thần kinh.

A. Tốc độ cảm ứng nhanh nhất ở hệ thần kinh dạng lưới.

B. Độ chính xác của cảm ứng lớn nhất ở hệ thần kinh dạng chuỗi hạch.

C. Độ phức tạp của cảm ứng lớn nhất ở hệ thần kinh dạng ống.

Đáp án chuẩn:

A. Sai. Tốc độ cảm ứng tăng dần theo sự tiến hóa của hệ thần kinh từ hệ thần kinh dạng lưới, đến hệ thần kinh dạng chuỗi hạch và cao nhất là hệ thần kinh dạng ống.

B. Sai. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng ống có tính chính xác hơn các nhóm có hệ thần kinh dạng lưới và dạng chuỗi hạch.

C. Đúng. Sự tiến hóa của hệ thần kinh dạng ống giúp động vật có hệ thần kinh dạng ống thực hiện được những cảm ứng có độ phức tạp cao.

CH. Điền các thông tin thích hợp vào bảng 13.1 trang 89.

Đáp án chuẩn:

Cơ quan

Dạng thụ thể

Vai trò của thụ thể

Mắt

Thụ thể điện từ

Tiếp nhận kích thích ánh sáng.

Tai

Thụ thể cơ học

Tiếp nhận kích thích sóng âm.

Mũi

Thụ thể hóa học

Tiếp nhận kích thích từ các phân tử hóa học cho cảm giác về mùi.

Lưỡi

Thụ thể hóa học

Tiếp nhận kích thích từ các phân tử hóa học cho cảm giác về vị.

Thụ thể nhiệt

Tiếp nhận kích thích thay đổi nhiệt độ.

Thụ thể đau

Tiếp nhận kích thích tổn thương do tác nhận cơ học, điện, nhiệt,…

Da

Thụ thể đau

Tiếp nhận kích thích tổn thương do tác nhận cơ học, điện, nhiệt,…

Thụ thể nhiệt

Tiếp nhận kích thích thay đổi nhiệt độ.

Thụ thể cơ học

Tiếp nhận kích thích về biến dạng vật lí như trơn, nhẵn hay thô, ráp, vuông, tròn,…

CH. Các phản xạ dưới đây phản xạ nào là phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều kiện. Giải thích.

- Bạn A toát mồ hôi khi hoạt động thể lực mạnh.

- Bạn B tiết nước bọt khi nghe từ "nước chanh".

- Bạn C dừng xe khi thấy đèn giao thông chuyển sang màu đỏ.

Đáp án chuẩn:

- "Bạn A toát mồ hôi khi hoạt động thể lực mạnh" là phản xạ không điều kiện, vì đây là phản xạ bẩm sinh, không cần phải qua học tập.

- "Bạn B tiết nước bọt khi nghe từ 'nước chanh'" là phản xạ có điều kiện, vì đây là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể (phải từng tiếp xúc với quả chanh hoặc nước chanh mới có phản xạ này).

- "Bạn C dừng xe khi thấy đèn giao thông chuyển sang màu đỏ" là phản xạ có điều kiện, vì đây là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể (phải được học luật giao thông hoặc chứng kiến hành vi tham gia giao thông của người khác mới có phản xạ này).

CH. Tại sao không nên lạm dụng chất kích thích và sử dụng chất gây nghiện?

Đáp án chuẩn:

Không nên lạm dụng chất kích thích và chất gây nghiện vì:

- Chúng làm thay đổi chức năng bình thường của cơ thể, gây phụ thuộc và cảm giác thèm muốn không kiểm soát.

- Sử dụng thường xuyên có thể dẫn đến nghiện, rối loạn trí nhớ, giấc ngủ, trầm cảm và hư hại tế bào thần kinh.

- Cai nghiện khó khăn vì cơ thể đã hình thành phản xạ với những chất gây nghiện, có thể gây tổn thương não khó phục hồi.

TÌM HIỂU THÊM

CH. Một người bị tai biến mạch máu não, chụp cộng hưởng từ cho thấy người này bị tổn thương vùng điều khiển vận động ở bán cầu não trái. Hãy tìm hiểu và cho biết khả năng vận động của người này sẽ thay đổi như thế nào so với người bình thường. Giải thích.

Đáp án chuẩn:

- Khi bị tổn thương vùng điều khiển vận động ở một bán cầu não trái, sẽ gây liệt vận động ở nửa người bên phải.

- Điều này xảy ra do các neuron vận động truyền xung thần kinh từ vùng điều khiển vận động ở vỏ não bắt chéo sang phía bên đối diện, hình thành bó tháp chéo theo cột trắng bên xuống tủy sống. Do đó, tổn thương vùng điều khiển vận động ở một bán cầu não sẽ dẫn đến mất chức năng vận động ở nửa người bên phía đối diện.

VẬN DỤNG

CH. Giải thích tại sao việc học kiến thức, học kĩ năng là quá trình hình thành phản xạ có điều kiện.

Đáp án chuẩn:

Việc học kiến thức và kỹ năng là quá trình hình thành phản xạ có điều kiện. Kiến thức và kỹ năng không tồn tại sẵn có từ khi sinh ra mà được hình thành trong cuộc sống cá thể thông qua việc lặp đi lặp lại nhiều lần. Đồng thời, nếu không được củng cố thường xuyên, chúng rất dễ bị mất đi.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác