Đáp án Sinh học 11 Cánh diều bài 22 Sinh sản ở động vật

Đáp án bài 22 Sinh sản ở động vật. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Sinh học 11 Cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 22 SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT

MỞ ĐẦU

CH. Quá trình sinh sản của ong, cá chép, gà và thỏ có gì khác nhau? Trong những loài này, loài nào sinh sản theo mùa? Con người có thể điều khiển số con hoặc số trứng được sinh ra ở những loài này không?

Đáp án chuẩn:

- Trong số những loài này, thỏ sinh sản theo mùa, chủ yếu vào mùa xuân và mùa hè. Các loài khác như ong, cá chép và gà có thể sinh sản quanh năm.

- Con người có thể kiểm soát số lượng trứng và con sinh ra ở gà bằng kỹ thuật nhân giống, trong đó trứng của gà cái được thụ tinh bằng tinh trùng của gà trống được lựa chọn để có các tính chất tốt nhất. Tuy nhiên, con người không thể điều khiển số lượng trứng hoặc số lượng con sinh ra ở các loài như ong, cá chép và thỏ.

I. SINH SẢN VÔ TÍNH

CH. Quan sát và cho biết quá trình sinh sản của những loài động vật trong hình 22.1, hình 22.2, hình 22.3 trang 143, hình 22.4 trang 144 có đặc điểm gì chung? 

Đáp án chuẩn:

Quá trình sinh sản của các loài động vật này đều tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ

CH. Quan sát 22.4 trang 144, cho biết sự sinh ra ong chúa và ong thợ so với ong đực khác nhau như thế nào?

Đáp án chuẩn:

Ong thợ và ong chúa được sinh ra từ trứng được thụ tinh, còn ong đực được sinh ra từ trứng không được thụ tinh

II. SINH SẢN HỮU TÍNH

CH. Vẽ sơ đồ tư duy phân biệt các hình thức sinh sản hữu tính.

Đáp án chuẩn:

BÀI 22 SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT

CH. Quan sát hình 22.5 trang 145, nêu tên và trình bày đặc điểm bốn giai đoạn của quá trình sinh sản ở người.

Đáp án chuẩn:

(1) Hình thành trứng, tinh trùng: Buồng trứng sản xuất trứng, tinh hoàn sản xuất tinh trùng. Qua quá trình nguyên phân và giảm phân, trứng và tinh trùng được tạo ra mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội.

(2) Thụ tinh tạo hợp tử: Một tinh trùng và một trứng kết hợp tạo thành hợp tử có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội.

(3) Phát triển phôi thai: Hợp tử phân chia tạo thành phôi. Ở những loài đẻ con, phôi phát triển thành thai.

(4) Đẻ: Trứng (ở loài đẻ trứng) hoặc thai (ở loài đẻ con) được đẩy ra khỏi tử cung của cơ thể mẹ nhờ quá trình đẻ khi đủ thời gian phát triển.

III. ĐIỀU HÒA SINH SẢN

CH. Quan sát hình 22.6 trang 147, Đáp án chuẩn các câu hỏi sau:

  • Các hormone nào tham gia vào quá trình điều hòa sinh sản? Nêu tác dụng của từng hormone

  • Các hormone đó có sự phối hợp hoạt động như thế nào? Cho ví dụ.

Đáp án chuẩn:

- Growth hormone (GH): Kích thích sản xuất hormone somatomedin ở gan, cải thiện phát triển tế bào sinh dục và hormone tăng trưởng.

- Luteinizing hormone (LH): Ở nam giới, kích thích tinh hoàn sản xuất testosterone; ở nữ giới, kích thích buồng trứng sản xuất estrogen và progesterone, cùng giúp giải phóng trứng.

- Follicle-stimulating hormone (FSH): Ở nam giới, kích thích sản xuất tinh trùng; ở nữ giới, kích thích phát triển tế bào trứng trong buồng trứng.

- Testosterone: Tăng cường phát triển tế bào sinh dục nam giới, tăng sự quan tâm và khao khát tình dục; ở nữ giới, sản xuất ở tuyến thượng thận và buồng trứng.

- Estrogen: Tăng cường phát triển tế bào sinh dục nữ giới, điều tiết chu kỳ kinh nguyệt, tăng khả năng thụ thai và giảm nguy cơ loãng xương.

- Progesterone: Duy trì thai nghén và phát triển của thai nhi, sản xuất ở buồng trứng sau khi trứng đã được thụ tinh.

* Sự phối hợp của các hormone:

- Giai đoạn đầu chu kỳ: FSH kích thích phát triển tế bào trứng và sản xuất estrogen.

- Giai đoạn giữa chu kỳ: Estrogen kích thích giải phóng LH từ tuyến yên, giúp phát triển tế bào trứng và giải phóng trứng.

- Giai đoạn cuối chu kỳ: Progesterone từ cơ quan Corpus Luteum duy trì sự phát triển của thai nghén sau khi trứng đã được giải phóng.

CH. Kể tên một số biện pháp tránh thai mà em biết. Cơ chế tác động của các biện pháp này là gì?

Đáp án chuẩn:

- Biện pháp tránh thai bằng thuốc: Sử dụng thuốc ngừa thai hoặc thuốc khẩn cấp để ức chế sự phát triển của trứng hoặc cản trở quá trình thụ thai.

- Biện pháp tránh thai bằng bao cao su: Phương tiện tránh thai bảo vệ khỏi thai ngoài ý muốn bằng cách cản trở tinh trùng tiếp cận với trứng.

- Biện pháp tránh thai bằng búi ngựa: Biện pháp đặt vào âm đạo để ngăn chặn tinh trùng tiếp cận với trứng.

- Biện pháp tránh thai bằng cấy ghép: Cấy ghép các vật liệu như dây tóc, silicone vào ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng để ngăn chặn sự tiếp xúc giữa tinh trùng và trứng.

- Biện pháp tránh thai bằng cắt vòi trứng: Ngăn chặn quá trình thụ thai bằng cách cắt hoặc khóa ống dẫn trứng của phụ nữ.

- Biện pháp tránh thai bằng cách đặt que tẩy: Đặt que tẩy vào tử cung để phá hủy hoặc loại bỏ phôi thai và ngăn chặn thai nghén.

LUYỆN TẬP

CH. Phân biệt các hình thức sinh sản vô tính ở động vật theo gợi ý ở bảng 22.1 trang 144.

Đáp án chuẩn:

Hình thức

Cách thức

Ví dụ

 Phân đôi

Hình thành eo nhờ sự di chuyển các mô

Hải quỳ

Nảy chồi

Cá thể mẹ nảy chồi, chồi tách ra

Thủy tức

Phân mảnh

Cá thể ban đầu bị cắt ra thành các mảnh nhỏ

Giun dẹp

 CH. Hoàn thành bảng 22.2 trang 145. 

Đáp án chuẩn:

 

Sinh sản vô tính

 Sinh sản hữu tính

 Hình thức

Phân đôi, nảy chồi, phân mảnh

Thụ tinh, sinh (đẻ)

Ví dụ

Thủy tức, hải quỳ, giun dẹp

Cá, nai, sư tử, chó, ...

CH. Vẽ sơ đồ quá trình sinh sản hữu tính thể hiện được bốn giai đoạn ở một loài động vật mà em biết.

Đáp án chuẩn:

BÀI 22 SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT

CH. Tại sao uống thuốc viên tránh thai hàng ngày (chứa hormone progesterone và estrogen) lại ức chế quá trình chín và rụng trứng?

Đáp án chuẩn:

- Thuốc viên tránh thai hàng ngày chứa hormone progesterone và estrogen để ngăn chặn quá trình ovulation, khi tuyến yên không sản xuất đủ hormone kích thích tuyến buồng trứng để trứng chín và rụng. Do đó, không có trứng nào rơi vào ống dẫn để gặp gỡ với tinh trùng và ngăn chặn quá trình thụ thai.

- Ngoài ra, thuốc viên tránh thai còn làm giảm dịch cổ tử cung, thay đổi tổng hợp và làm giảm sự liên kết của niêm mạc tử cung. Điều này giúp hạn chế sự di chuyển của tinh trùng và làm giảm khả năng phát triển của phôi trong trường hợp phôi đã thụ tinh, từ đó ngăn chặn quá trình thụ thai.

VẬN DỤNG

CH. Nhận xét về số lượng trứng trong mỗi lần đẻ giữa các loài cá, ếch và gà. Vì sao số lượng trứng trong một lần đẻ cũng là một đặc điểm thích nghi?

Đáp án chuẩn:

- Số lượng trứng đẻ mỗi lần giữa các loài cá, ếch và gà khác nhau do yếu tố sinh lý và cách thức sinh sản của từng loài.

- Cá thường đẻ một lượng lớn trứng từ vài trăm đến hàng ngàn tùy loài, giúp tăng khả năng sống sót của con cá con trong môi trường nước nguy hiểm. Trong khi đó, ếch và gà đều đẻ ít trứng hơn, từ vài cái đến vài chục cái mỗi lần, để đảm bảo chất lượng cao và khả năng sống sót của con trong môi trường ngoài tự nhiên. Số lượng trứng đẻ là đặc điểm thích nghi của mỗi loài, phù hợp với môi trường sống và chiến lược sinh sản của chúng.

CH. Những yếu tố nào có thể làm giảm số lượng và chất lượng tinh trùng?

Đáp án chuẩn:

- Tuổi: Tinh trùng của nam giới có xu hướng giảm số lượng và chất lượng khi họ trưởng thành.

- Sử dụng thuốc, chất kích thích: Thuốc lá, ma túy và rượu có thể ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng.

- Sử dụng thuốc hoặc hóa chất: Một số loại thuốc như thuốc chống ung thư, thuốc giảm đau và hóa chất trong môi trường làm việc có thể ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng.

- Bệnh lý: Tiểu đường, viêm tuyến tiền liệt và các bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng.

- Môi trường sống: Độc tố, ô nhiễm không khí, nước và đất, tia cực tím, nhiệt độ cao hoặc thấp có thể làm giảm số lượng và chất lượng tinh trùng.

- Thói quen ăn uống: Ăn uống không tốt, thiếu vitamin và khoáng chất có thể ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng.

- Stress và áp lực: Stress và áp lực trong cuộc sống hàng ngày có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của người đàn ông và gây ra vấn đề về tinh trùng.

CH. Tìm hiểu các thành tựu điều khiển sinh sản ở động vật mà em biết.

Đáp án chuẩn:

- Phát hiện hormone testosterone: Năm 1849, Arnold Adolph Berthold phát hiện sự phát triển của động vật chim vàng phụ thuộc vào hormone testosterone.

- Tạo ra kỹ thuật trực tiếp thu tinh: Năm 1890, Walter Heape phát minh kỹ thuật trực tiếp thu tinh bằng ống nghiệm cho các động vật.

- Xác định cơ chế hormone estrogen: Năm 1923, Edward A. Doisy xác định cơ chế hoạt động của hormone estrogen và đoạt giải Nobel y khoa năm 1943.

- Khám phá hormone progesterone: Năm 1930, Georgeanna Seegar Jones khám phá hormone progesterone và vai trò của nó trong quá trình mang thai.

- Giải mã cơ chế phát triển tế bào sinh dục: Năm 1955, Alfred Jost giải mã cơ chế phát triển tế bào sinh dục và vai trò điều khiển sự phát triển của các bộ phận sinh dục.

CH. Vì sao không khuyến khích, thậm chí nghiêm cấm điều khiển giới tính ở người?

Đáp án chuẩn:

Việc điều khiển giới tính ở con người gây tranh cãi và có nhiều hệ quả tiêu cực:

- Can thiệp vào quy luật tự nhiên, làm thay đổi tỉ lệ giới tính trong dân số, ảnh hưởng đến cân bằng giới tính và có thể gây ra vấn đề đa dạng sinh học trong tương lai.

- Phản ánh sự phân biệt giới tính, tạo ra bất bình đẳng giữa nam và nữ và có thể dẫn đến hệ lụy đáng tiếc.

- Có thể dẫn đến thiếu hụt hoặc thừa số lượng các giới tính, gây ra bất ổn xã hội và gây sự bất hòa giữa các nhóm dân tộc.

- Phương pháp điều khiển giới tính có thể mang lại lợi ích ngắn hạn cho cá nhân hoặc gia đình nhưng lại có thể gây ra hậu quả lớn đối với cộng đồng, như sự giảm sút dân số và ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển của tương lai.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác