5 phút giải Lịch sử 8 chân trời sáng tạo trang 33
5 phút giải Lịch sử 8 chân trời sáng tạo trang 33. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
BÀI 6: KINH TẾ, VĂN HÓA VÀ TÔN GIÁO Ở ĐẠI VIỆT TRONG CÁC THẾ KỈ XVI- XVIII
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
1. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ.
a) Nông nghiệp:
CH: Khai thác tư liệu 6.1, 6.2 (SGK trang 33) và thông tin trong bài, em hãy nêu những nét chính về tình hình nông nghiệp Đại Việt trong thế kỉ XVI - XVIII. Sự phát triển của nông nghiệp trong giai đoạn này có những điểm tích cực và hạn chế nào?
b) Thủ công nghiệp:
CH: Nêu những nét chính về tình hình phát triển thủ công nghiệp. Sự phát triển của những làng nghề thủ công đương thời có ý nghĩa tích cực như thế nào?
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị:
CH: Khai thác tư liệu 6.4, 6.5 (SGK trang 35) và thông tin trong bài, em hãy nêu những nét chính về tình hình phát triển của thương nghiệp thế kỉ XVI - XVIII. Thương nghiệp thời kì này có những điểm gì mới so với giai đoạn lịch sử trước đó (thế kỉ XIV - XV)?
2. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG TÍN NGƯỠNG - TÔN GIÁO THẾ KỈ XVI - XVIII.
CH1: Vào thế kỉ XVI - XVIII, nước ta có chuyển biến gì về tôn giáo?
CH2: Miêu tả một nét đẹp trong tín ngưỡng truyền thống của dân tộc phát triển vào thời kì này.
3. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG VĂN HÓA THẾ KỈ XVI – XVIII.
CH1: Nêu những chuyển biến về chữ viết, văn học, khoa học và nghệ thuật giai đoạn từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
CH2: Vì sao chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay?
LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG
CH1: Hoàn thành bảng tóm tắt về những nét chính trong kinh tế, tôn giáo và văn hóa nước ta ở các thế kỉ XVI - XVIII.
Lĩnh vực | Nét chính |
Kinh tế | ? |
Tôn giáo | ? |
Văn hóa | ? |
CH2: Tìm hiểu thêm thông tin về làng thủ công truyền thống Việt Nam, em hãy:
- Mô tả vài nét về một làng nghề thủ công đã có từ thế kỉ XVI-XVIII.
- Đề xuất những giải pháp để bảo tồn làng nghề đó.
PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.
1. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ.
a) Nông nghiệp:
CH:
- Ở Đàng Ngoài:
+ Kinh tế bị ảnh hưởng do xung đột Nam - Bắc triều, ruộng đất bị bỏ hoang, không có người cày cấy.
+ Sau khi xung đột chấm dứt, nông nghiệp dần ổn định trở lại.
- Ở Đàng Trong: Nông nghiệp phát triển nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn.
=> Điểm tích cực: Sự phát triển của nông nghiệp giúp nhân dân có cuộc sống ổn định, có nhiều đất đai để cày cấy.
=> Điểm tiêu cực: hình thành một tầng lớp địa chủ lớn với ruộng đất "thẳng cánh cò bay".
b) Thủ công nghiệp:
CH:
+ Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII như: khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường cát trắng,...
+ Nhiều nghề thủ công truyền thống như làm gốm sứ, dệt lụa, làm giấy, đúc đồng,... vẫn tiếp tục phát triển.
+ Các làng nghề nổi tiếng thời kì này: làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), làng dệt La Khê (Hà Nội), làng giấy Yên Thái (Hà Nội), làng rèn sắt Nho Lâm (Nghệ An), các làng làm đường ở Quảng Nam,...
=> Sự phát triển của các làng nghề đương thời giúp người dân ở các làng nghề vừa có thể sản xuất hàng thủ công, vừa làm ruộng. Một số thợ thủ công dời làng, lên thành thị, lập phường, vừa sản xuất vừa bán hàng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị:
CH:
Tình hình thương nghiệp thế kỉ XVI - XVIII:
- Về nội thương: ở các thế kỷ XVI - XVIII buôn bán trong nước phát triển:
Chợ làng, chợ huyện... xuất hiện làng buôn và trung tâm buôn bán.
Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.
Buôn bán giữa miền xuôi và miền ngược phát triển, thóc gạo ở Gia Định được đem ra các dinh miền Trung để bán,...
- Về ngoại thương: phát triển mạnh.
Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến Việt Nam buôn bán tấp nập:
Bán vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng,...
Mua: tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản.
Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài.
=> Sự mới mẻ trong lĩnh vực thương nghiệp thời kì này là việc trao đổi, buôn bán với nước ngoài được mở rộng và phát triển mạnh. Ở các thế kỉ trước, ngoại thương bị thu hẹp.
2. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG TÍN NGƯỠNG - TÔN GIÁO THẾ KỈ XVI - XVIII.
CH1:
Thế kỉ XVI-XVIII, tôn giáo nước ta có nhiều chuyển biến:
+ Nho giáo suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn. Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô tượng nhưng đạo Phật không phát triển mạnh như thời kỳ Lý - Trần.
+ Từ thế kỷ XVI – XVIII, đạo Thiên Chúa lan truyền cả nước nhờ các giáo sĩ phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài vào truyền đạo nhưng sau đó bị nhà nước phong kiến cấm đoán.
+ Thế kỉ XVII, cùng với sự truyền bá của Thiên Chúa giáo, chữ Quốc ngữ được sáng tạo nhưng chỉ dùng chủ yếu trong phạm vi hoạt động truyền giáo chứ chưa phổ cập rộng rãi.
+ Tín ngưỡng truyền thống phát huy như thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt.
+ Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú. Ngoài chùa chiền còn có các nhà thờ, đền thờ, lăng miếu…
CH2:
Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng:
Tín ngưỡng thờ Thành hoàng làng là một loại hình tín ngưỡng khá phổ biến ở làng xã của người Việt ở đồng bằng Bắc bộ. “Người Việt phổ biến nhất, nổi bật nhất là thờ thần ở làng, không làng nào là không có đình, đền, miếu thờ thần”[. “Bởi thế, thần Thành hoàng là biểu tượng thiêng liêng nhất của cả làng, ở mỗi làng, khắp các làng xưa kia”. Tín ngưỡng thờ Thành hoàng là sự kết hợp đỉnh cao của tín ngưỡng sùng bái con người và tín ngưỡng sùng bái thần linh. Thành hoàng có thể là nhiên thần, nhân thần, được phân thành thượng đảng thần, trung đẳng thần, hạ đẳng thần, chính thần, tà thần… nhưng đều có chung một điểm là có công trạng đối với làng. Dân làng thể hiện sự biết ơn bằng việc thờ phụng.
3. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG VĂN HÓA THẾ KỈ XVI – XVIII.
CH1:
- Về chữ viết: Chữ La-tinh được các nhà truyền đạo phương Tây sử dụng để ghi âm tiếng Việt, đến thế kỉ XVII, tiêng Việt đa rất phong phú, có thể diễn đạt mọi mặt của cuộc sống lúc bấy giờ.
- Về văn học:
Văn học chữ Hán: mất dần vị thế độc tôn.
Văn học chữ Nôm: được dùng nhiều trong sáng tác thơ văn. Nhà thơ Nôm nổi tiếng: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Hoan, Đào Duy Từ…
Văn học dân gian: hình thành và phát triển mạnh với nhiều thể loại phong phú, mang đậm tính dân tộc, dân gian.
Văn học chữ Quốc ngữ đã xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
- Về khoa học - kỹ thuật:
Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.
Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.
Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.
Triết học có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.
Y học có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.
- Về nghệ thuật:
Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp, tinh tế, phong phú, tiêu biểu là các hình trang trí trên đình làng, chùa, tượng thờ.
Các hình thức sinh hoạt văn hóa như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, ... trở nên phổ biến.
Nghệ thuật sân khấu: hát chèo (Đàng Ngoài), hát tuồng (Đàng Trong) phát triển.
CH2:
Chữ La-tinh trở thành chữ quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay vì đây là một loại chữ tiện lợi, khoa học và rất dễ sử dụng.
LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG
CH1:
Lĩnh vực | Nét chính |
Kinh tế | *Nông nghiệp:
- Kinh tế bị ảnh hưởng do xung đột Nam - Bắc triều, ruộng đất bị bỏ hoang, không có người cày cấy - Sau khi xung đột chấm dứt, nông nghiệp dần ổn định trở lại.
* Thủ công nghiệp:
* Thương nghiệp:
- Chợ làng, chợ huyện... xuất hiện làng buôn và trung tâm buôn bán. - Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện. - Buôn bán giữa miền xuôi và miền ngược phát triển, thóc gạo ở Gia Định được đem ra các dinh miền Trung để bán, ...
- Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến Việt Nam buôn bán tấp nập: + Bán vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng, ... + Mua: tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản. - Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài. |
Tôn giáo |
|
Văn hóa |
- Văn học chữ Hán: mất dần vị thế độc tôn. - Văn học chữ Nôm: được dùng nhiều trong sáng tác thơ văn. Nhà thơ Nôm nổi tiếng: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Hoan, Đào Duy Từ… - Văn học dân gian: hình thành và phát triển mạnh với nhiều thể loại phong phú, mang đậm tính dân tộc, dân gian. - Văn học chữ Quốc ngữ đã xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
- Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục. - Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư. - Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ. - Triết học có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn. - Y học có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. - Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp, tinh tế, phong phú, tiêu biểu là các hình trang trí trên đình làng, chùa, tượng thờ. - Các hình thức sinh hoạt văn hóa như đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, ... trở nên phổ biến. - Nghệ thuật sân khấu: hát chèo (Đàng Ngoài), hát tuồng (Đàng Trong) phát triển. |
CH2:
- Một số làng nghề thủ công được hình thành từ các thế kỉ XVI-XVIII và vẫn tồn tại, phát triển đến ngày nay:
Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội).
Làng gốm Thanh Hà (Hội An).
Làng dệt La Khê (Hà Nội).
Làng nghề rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), Hiền Lương, Phú Bài (Thừa Thiên Huế), ...
- Một số giải pháp bảo tồn các làng nghề:
Đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm của làng nghề
Duy trì và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi; thúc đẩy công tác đào tạo, truyền nghề.
Phát triển làng nghề gắn với du lịch, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo các giái trị văn hóa truyền thống, thân thiện với môi trường.
Tăng cường tuyên truyền cho thế hệ trẻ giá trị của các làng nghề và tầm quan trọng của việc bảo tồn, phát triển làng nghề.
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Lịch sử 8 chân trời sáng tạo, giải Lịch sử 8 chân trời sáng tạo trang 33, giải Lịch sử 8 CTST trang 33
Bình luận