Đáp án Lịch sử 8 Chân trời bài 6 Kinh tế, văn hóa và tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII
Đáp án bài 6 Kinh tế, văn hóa và tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Lịch sử 8 Chân trời sáng tạo dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 6: KINH TẾ, VĂN HÓA VÀ TÔN GIÁO Ở ĐẠI VIỆT TRONG CÁC THẾ KỈ XVI- XVIII
1. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ.
a) Nông nghiệp:
CH: Khai thác tư liệu 6.1, 6.2 (SGK trang 33) và thông tin trong bài, em hãy nêu những nét chính về tình hình nông nghiệp Đại Việt trong thế kỉ XVI - XVIII. Sự phát triển của nông nghiệp trong giai đoạn này có những điểm tích cực và hạn chế nào?
Gợi ý đáp án:
- Ở Đàng Ngoài:
+ Kinh tế bị ảnh hưởng do xung đột Nam - Bắc triều
+ Sau khi xung đột chấm dứt, nông nghiệp dần ổn định trở lại.
- Ở Đàng Trong: Nông nghiệp phát triển nhờ chính sách khuyến khích khai hoang và định cư của chúa Nguyễn.
=> Điểm tích cực: giúp nhân dân có cuộc sống ổn định, có nhiều đất đai để cày cấy.
=> Điểm tiêu cực: hình thành địa chủ lớn với ruộng đất "thẳng cánh cò bay".
b) Thủ công nghiệp:
CH: Nêu những nét chính về tình hình phát triển thủ công nghiệp. Sự phát triển của những làng nghề thủ công đương thời có ý nghĩa tích cực như thế nào?
Gợi ý đáp án:
+ Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII
+ Nhiều nghề thủ công truyền thống vẫn tiếp tục phát triển.
+ Các làng nghề nổi tiếng thời kì này: làng gốm Thổ Hà; Bát Tràng (Hà Nội)
=> Sự phát triển của các làng nghề đương thời giúp người dân ở các làng nghề vừa có thể sản xuất hàng thủ công, vừa làm ruộng.
c) Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị:
CH: Khai thác tư liệu 6.4, 6.5 (SGK trang 35) và thông tin trong bài, em hãy nêu những nét chính về tình hình phát triển của thương nghiệp thế kỉ XVI - XVIII. Thương nghiệp thời kì này có những điểm gì mới so với giai đoạn lịch sử trước đó (thế kỉ XIV - XV)?
Gợi ý đáp án:
Về nội thương: ở các thế kỷ XVI - XVIII buôn bán trong nước phát triển
Về ngoại thương: phát triển mạnh.
=> Sự mới mẻ trong lĩnh vực thương nghiệp thời kì này là việc trao đổi, buôn bán với nước ngoài được mở rộng và phát triển mạnh. Ở các thế kỉ trước, ngoại thương bị thu hẹp.
2. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG TÍN NGƯỠNG - TÔN GIÁO THẾ KỈ XVI - XVIII.
CH1: Vào thế kỉ XVI - XVIII, nước ta có chuyển biến gì về tôn giáo?
Gợi ý đáp án:
+ Nho giáo suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn. Phật giáo có điều kiện khôi phục lại
+ Từ thế kỷ XVI – XVIII, đạo Thiên Chúa lan truyền cả nước nhờ các giáo sĩ phương Tây
+ Thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ được sáng tạo
CH2: Miêu tả một nét đẹp trong tín ngưỡng truyền thống của dân tộc phát triển vào thời kì này.
Gợi ý đáp án:
Tín ngưỡng thờ Thành hoàng làng là một loại hình tín ngưỡng khá phổ biến ở làng xã của người Việt ở đồng bằng Bắc bộ. Tín ngưỡng thờ Thành hoàng là sự kết hợp đỉnh cao của tín ngưỡng sùng bái con người và tín ngưỡng sùng bái thần linh. Thành hoàng có thể là nhiên thần, nhân thần, được phân thành thượng đảng thần, trung đẳng thần, hạ đẳng thần, chính thần, tà thần… nhưng đều có chung một điểm là có công trạng đối với làng.
3. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG VĂN HÓA THẾ KỈ XVI – XVIII.
CH1: Nêu những chuyển biến về chữ viết, văn học, khoa học và nghệ thuật giai đoạn từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
Gợi ý đáp án:
Về chữ viết: Chữ La-tinh được các nhà truyền đạo phương Tây sử dụng để ghi âm tiếng Việt, đến thế kỉ XVII, tiêng Việt đa rất phong phú
Về văn học:
- Văn học chữ Hán: mất dần vị thế độc tôn.
- Văn học chữ Nôm: được dùng nhiều trong sáng tác thơ văn…
- Văn học dân gian: hình thành và phát triển mạnh
Về khoa học - kỹ thuật:
- Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.
- Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.
- Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.
- Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến
Về nghệ thuật:
- Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp, tinh tế, phong phú, tiêu biểu là các hình trang trí trên đình làng, chùa, tượng thờ.
- Nghệ thuật sân khấu: hát chèo (Đàng Ngoài), hát tuồng (Đàng Trong) phát triển.
CH2: Vì sao chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay?
Gợi ý đáp án:
Vì đây là một loại chữ tiện lợi, khoa học và rất dễ sử dụng.
LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG
CH1: Hoàn thành bảng tóm tắt về những nét chính trong kinh tế, tôn giáo và văn hóa nước ta ở các thế kỉ XVI - XVIII.
Lĩnh vực | Nét chính |
Kinh tế | ? |
Tôn giáo | ? |
Văn hóa | ? |
Gợi ý đáp án:
Lĩnh vực | Nét chính |
Kinh tế | *Nông nghiệp: Ở Đàng Ngoài: - Kinh tế bị ảnh hưởng do xung đột Nam - Bắc triều - Sau khi xung đột chấm dứt, nông nghiệp dần ổn định trở lại. Ở Đàng Trong: Nông nghiệp phát triển * Thủ công nghiệp: + Một số nghề thủ công mới xuất hiện và phổ biến + Nhiều nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển. * Thương nghiệp: + Về nội thương: buôn bán trong nước phát triển + Về ngoại thương: phát triển mạnh. |
Tôn giáo | + Nho giáo suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn. Phật giáo có điều kiện khôi phục lạ + Tín ngưỡng truyền thống phát huy như thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt. |
Văn hóa | Về chữ viết: Chữ La-tinh được các nhà truyền đạo phương Tây sử dụng để ghi âm tiếng Việt, đến thế kỉ XVII, tiêng Việt đa rất phong phú Về văn học: phong phú. Về khoa học - kỹ thuật: - Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục. - Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư. - Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ. Về nghệ thuật: - Nghệ thuật điêu khắc chuyên nghiệp, tinh tế, phong phú, tiêu biểu là các hình trang trí trên đình làng, chùa, tượng thờ. |
CH2: Tìm hiểu thêm thông tin về làng thủ công truyền thống Việt Nam, em hãy:
- Mô tả vài nét về một làng nghề thủ công đã có từ thế kỉ XVI-XVIII.
- Đề xuất những giải pháp để bảo tồn làng nghề đó.
Gợi ý đáp án:
+ Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội).
+ Làng gốm Thanh Hà (Hội An).
- Một số giải pháp bảo tồn các làng nghề:
+ Đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm của làng nghề
+ Duy trì và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi; thúc đẩy công tác đào tạo, truyền nghề.
+ Phát triển làng nghề gắn với du lịch, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo các giái trị văn hóa truyền thống, thân thiện với môi trường.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận