5 phút giải Địa lí 8 chân trời sáng tạo trang 156

5 phút giải Địa lí 8 chân trời sáng tạo trang 156. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

CHỦ ĐỀ CHUNG 1

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU 

CH: Châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long là nơi tập trung đông dân cư đồng thời là hai vùng kinh tế quan trọng của nước ta. Vậy, hai châu thổ này được hình thành và phát triển như thế nào? Chế độ nước của các dòng sông chính và quá trình con người chinh phục châu thổ ra sao?

1. CHÂU THỔ SÔNG HỒNG

a) Quá trình hình thành và phát triển

CH: Dựa vào hình 1.1 và thông tin trong bài, em hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng.

b) Chế độ nước sông Hồng

CH: Dựa vào hình 1.2 và thông tin trong bài, em hãy mô tả chế độ nước của sông Hồng.

c) Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự sông Hồng.

CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự với chế độ nước của sông Hồng.

2. CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG

a) Quá trình hình thành và phát triển

CH: Dựa vào hình 1.3 và thông tin trong bài, em hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long.

b) Chế độ nước sông Cửu Long

CH: Dựa vào hình 1.4 và thông tin trong bài, em hãy mô tả chế độ nước của sông Cửu Long.

c) Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, thích ứng với chế độ nước sông Cửu Long.

CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, thích ứng với chế độ nước của sông Cửu Long.

LUYỆN TẬP

CH: Lập sơ đồ thể hiện quá trình hình thành và phát triển, khai khẩn châu thổ sông Hồng hoặc châu thổ sông Cửu Long.

CH: So sánh chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long.

VẬN DỤNG

CH: Em hãy sưu tầm tài liệu và viết một đoạn văn ngắn mô tả mùa lũ và mùa cạn của một dòng sông ở nước ta.

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

MỞ ĐẦU 

CH: 

* Vùng châu thổ sông Hồng:

- Quá trình hình thành và phát triển:

  • Châu thổ sông Hồng có diện tích khoảng 15.000 km2, được hình thành trong thời gian dài nhờ phù sa của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ trầm tích trên vùng trũng.

  • Trong 2000 năm gần đây, châu thổ sông Hồng có nhiều thay đổi do hoạt động đắp đê, lấn biển ở vùng châu thổ và sự xuất hiện các công trình thuỷ lợi - thuỷ điện ở vùng thượng nguồn.

- Chế độ nước sông:

  • Mùa lũ: từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm.

  • Mùa cạn: từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

- Quá trình khai khẩn, chế ngự:

  • Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.

  • Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.

* Vùng châu thổ sông Cửu Long:

- Quá trình hình thành và phát triển:

  • Châu thổ sông Cửu Long là một phần của châu thổ sông Mê Công, rộng khoảng 40.000 km2. Là châu thổ trẻ, có quá trình hình thành chủ yếu cách đây hơn 2.000 năm, được bồi đắp bởi phù sa sông Cửu Long và ảnh hưởng của các đợt biển tiến, biển thoái.

  • Châu thổ sông Cửu Long còn nhiều ô trũng lớn chưa được phù sa bồi đắp. Do địa hình thấp nên hằng năm, các vùng trũng này bị ngập nước vào mùa lũ.

  • Ở bãi triều ven biển và vùng cửa sông của châu thổ, rừng ngập mặn rất phát triển.

- Chế độ nước sông:

  • Mùa lũ: từ tháng 7 đến tháng 11, chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm.

  • Mùa cạn: từ tháng 11 đến tháng 6 năm sau.

- Quá trình khai khẩn, thích ứng:

  • Ngay từ thời vương quốc Phù Nam, vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá.

  • Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.

1. CHÂU THỔ SÔNG HỒNG

a) Quá trình hình thành và phát triển

CH: 

Châu thổ sông Hồng có diện tích khoảng 15 000 km3, được bao bọc bởi địa hình đồi núi phía bắc và phía tây, mở rộng về phía vịnh Bắc Bộ theo hướng đông nam.

Châu thổ sông Hồng được hình thành trong thời gian dài nhờ phù sa của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ trầm tích trên vùng trũng:

- Có nhiều phụ lưu lớn (sông Đà, sông Lô,..) và chi lưu (sông Đuống, sông Luộc, sông Đáy,...), giữ vai trò chính trong việc bồi tụ châu thổ; Có xu hướng lấn ra biển với tốc độ trung bình khoảng 80 - 100m/năm, tiêu biểu như ở Thái Bình, Ninh Bình.

- Hệ thống sông Thái Bình được hợp lưu bởi sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam và một số phụ lưu khác, chảy đến hạ lưu thì chia ra các nhánh như sông Kinh Thầy, sông Bạch Đằng, sông Cấm,... Hệ thống sông Thái Bình góp phần vào việc bồi tụ nên châu thổ này.

Ở phía bắc châu thổ sông Hồng có nhiều đồi núi sót, phía nam còn nhiều ô trũng giữa sông Hồng và sông Đáy. Trong 2000 năm gần đây, châu thổ sông Hồng có nhiều thay đổi do hoạt động đắp đê, lấn biển ở vùng châu thổ và sự xuất hiện các công trình thuỷ lợi — thuỷ điện ở vùng thượng nguồn.

b) Chế độ nước sông Hồng

CH: 

  • Mùa lũ kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột.

  • Mùa cạn kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chỉ chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt.

c) Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự sông Hồng.

CH: 

  •  Vào thiên niên kỉ thứ nhất, dân di cư từ vùng trung du xuống khu vực thấp dọc hai bên bờ sông và sang phía đông (Hải Dương, Quảng Ninh); sang thiên niên kỉ thứ hai, họ di cư vào các vùng trũng và duyên hải phía đông, đông nam (Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định).

  • Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XIII, sự xuất hiện của lúa chiêm phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai nơi đây đã đem đến sự thịnh vượng cho Đại Việt, dẫn đến sự gia tăng dân số nhanh chóng của đồng bằng sông Hồng giai đoạn này.

  • Cuối thế kỉ XIII, biến đổi khí hậu, thiên tai và đặc biệt là lũ lụt ngày càng nghiêm trọng đã làm thay đổi cấu trúc của đồng bằng sông Hồng => công trình đê lớn đầu tiên được bắt đầu vào năm 1248 (thời nhà Trần). Đến cuối thế kỉ XIV, đê điều cơ bản được hoàn thành và vẫn tiếp tục ở các thế kỉ sau.

  • Vào đầu thế kỉ XX, hệ thống đê có độ dài 4 000 km và tiếp tục được nối dài thêm ở những giai đoạn sau.

2. CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG

a) Quá trình hình thành và phát triển

CH: 

  •  Châu thổ sông Cửu Long là một phần của châu thổ sông Mê Công, rộng khoảng 40 000 km2. Đây là châu thổ trẻ, có quá trình hình thành chủ yếu cách đây hơn 2000 năm, được bồi đắp bởi phù sa sông Cửu Long và ảnh hưởng của các đợt biển tiến, biển thoái.

  • Hệ thống sông Cửu Long gồm hai dòng chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống kênh, rạch chằng chịt, có lượng phù sa lớn nên đồng bằng phát triển nhanh, mỗi năm lấn ra biển khoảng 100 m như ở bán đảo Cà Mau (Cà Mau).

  • Châu thổ sông Cửu Long còn nhiều ô trũng lớn chưa được phù sa bồi đắp. Do địa hình thấp nên hằng năm, các vùng trũng này bị ngập nước vào mùa lũ.

  • Ở bãi triều ven biển và vùng cửa sông của châu thổ, rừng ngập mặn rất phát triển.

b) Chế độ nước sông Cửu Long

CH: 

  •  Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm. Nước sông khá điều hòa, lũ lên chậm và rút chậm

  • Mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 6 năm sau, chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm. 

c) Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, thích ứng với chế độ nước sông Cửu Long.

CH: 

  •  Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã sớm được khai khẩn và trở thành trung tâm nông nghiệp lúa nước thời Vương quốc Phù Nam.

  • Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long là quá trình thích ứng với tự nhiên.

  • Từ khoảng thế kỉ XVII, quá trình khai hoang, phục hóa đồng ruộng được đẩy mạnh. Cuộc sống gắn liền với sông nước đã tạo nên một nền văn hóa đậm chất sông nước của người dân nam bộ.

  • Chợ nổi, nhà nổi,... là những cách thích ứng với môi trường sông nước của cư dân đồng bằng sông Cửu Long.

  • Do tác động lớn của môi trường sông nước mà "nước" thành quan niệm của người Việt về Tổ quốc từ xưa đến nay.

LUYỆN TẬP

CH: 

Lập sơ đồ thể hiện quá trình hình thành và phát triển khai khẩn châu thổ

CH: 

Sông Hồng

Sông Cửu Long

  • Mùa lũ: tháng 6 đến tháng 10

  • Hình thái lưu vực sông dốc nhiều ở thượng nguồn, hạ nguồn dốc ít, lũ lên nhanh và xuống chậm.

  • Vì sông đổ ra biển chỉ qua 3 cửa nên khả năng thoát lũ chậm.

  • Chế độ nước ít điều hòa hơn sông Cửu Long

  • Mùa lũ: tháng 7 đến tháng 11

  • Có diện tích lưu vực và chiều dài lớn hơn sông Hồng.

  • Vì sông chảy ra biển qua 9 cửa nên lũ thoát nhanh hơn.

  • Địa hình sông chảy qua thấp, mạng lưới kênh rạch dày đặc.

  • Chế độ nước điều hòa hơn sông Hồng.

VẬN DỤNG

CH: 

"Mùa nước nổi" còn gọi là mùa lũ sông Cửu Long, là hiện tượng lũ lụt tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam, thường bắt đầu từ tháng 7 âm lịch đến tháng 10 âm lịch (khoảng tháng 8 đến tháng 11 dương lịch) hàng năm, cao nhất là vào nửa cuối tháng 8 và đầu tháng 9 dương lịch. Đây là một hiện tượng đặc trưng của vùng đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam, vùng hạ lưu sông Mekong, Biển Hồ và Tonle Sap ở Campuchia. Hiện tượng này mặc dù là hiện tượng lũ lụt, nhưng lại không bị coi là thiên tai có hại. Cư dân đồng bằng sông Cửu Long coi mùa nước nổi là một mùa thay đổi phương thức canh tác nông nghiệp, thay vì canh tác nông nghiệp họ chuyển sang khai thác nguồn lợi thủy sản dồi dào, đem lại nhờ hiện tượng ngập lụt mênh mông. Mùa nước nổi tạo điều kiện cho đất đai canh tác nông nghiệp vùng hạ lưu sông Mekong ở cả Việt Nam và Campuchia được nghỉ ngơi, rửa trôi và làm ngập chìm các nguồn sâu bệnh cho cây trồng nông nghiệp, cung cấp một lượng phù sa màu mỡ cho thổ nhưỡng trong toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 8 chân trời sáng tạo, giải Địa lí 8 chân trời sáng tạo trang 156, giải Địa lí 8 CTST trang 156

Bình luận

Giải bài tập những môn khác