5 phút giải Địa lí 7 chân trời sáng tạo trang 117

5 phút giải Địa lí 7 chân trời sáng tạo trang 117. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

1. Đặc điểm dân cư

Câu 1: Dựa vào thông tin trong bài và bảng 6.1, em hãy:

- Cho biết số dân của châu Á năm 2020.

 - Nhận xét cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của châu Á trong giai đoạn 2005 - 2020.

Giải bài 6 Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á

Câu 2: Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài, em hãy trình bày sự phân bố dân cư châu Á.

Câu 3: Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài, em hãy:

- Xác định 10 đô thị đông dân nhất ở châu Á (không tính Liên bang Nga).

- Cho biết các đô thị lớn của châu Á thường tập trung tại khu vực nào? Vì sao?

 

Giải bài 6 Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á

2. Tôn giáo ở Châu Á

CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tôn giáo ở châu Á.

Luyện tập – Vận dụng

Câu 1: Dựa vào bảng 6.2, em hãy nhận xét sự thay đổi số dân và tỉ lệ dân thành thị của châu Á trong giai đoạn 2005 - 2020.

Giải bài 6 Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á

Câu 2: Em hãy thu thập thông tin về dân cư của tỉnh (thành phố) nơi em sinh sống dựa trên một số thông tin gợi ý sau: số dân, mật độ dân số, tỉ suất tăng dân số tự nhiên, cơ cấu dân số theo tuổi,…

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

1. Đặc điểm dân cư

Câu 1:

- Số dân của châu Á năm 2020 là 4,64 tỉ người (không tính số dân của Liên bang Nga).

- Nhận xét cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của châu Á giai đoạn 2005 - 2020:

+ Nhóm người từ 0 - 14 tuổi chiếm 23,5% số dân (2020), nhưng có xu hướng giảm (năm 2005 chiếm 27,6% số dân, năm 2020 chiếm 23,5% số dân, giảm 4,1%).

+ Nhóm người từ 15 - 64 tuổi chiếm 67,6% (năm 2020), dân số có sự biến động nhưng không đáng kể.

+ Nhóm người từ 65 tuổi trở lên chiềm gần 8,9% (năm 2020) và có xu hướng tăng (năm 2005 chỉ chiếm 6,3% dân số, đến năm 2020 là 8,9%, tăng 2,6%).

=> Châu Á có cơ cấu dân số trẻ.

Câu 2:

- Năm 2020, châu Á có mật độ dân số cao nhất trong các châu lục.

- Dân cư châu Á phân bố không đồng đều giữa các quốc gia và khu vực do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau:

+ Các khu vực đông dân: Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á.

+ Các khu vực thưa dân: Bắc Á, Trung Á và Ả-rập-xê-út 

Câu 3:

- 10 đô thị đông dân nhất ở châu Á (không tính Liên bang Nga): Tô-ky-ô, Ô-xa-ca, Bắc Kinh, Thượng Hải, Ma-ni-la, Mum-bai, I-xtan-bun, Niu-đê-li, Gia-cac-ta và Băng-cốc.

- Các đô thị lớn của châu Á thường tập trung tại khu vực ven biển vì nơi đó có nhiều điều kiện thuận lợi cho đời sống và sản xuất, trao đổi, buôn bán với các nước.

2. Tôn giáo ở Châu Á

CH: Đặc điểm tôn giáo ở châu Á:

- Châu Á là nơi ra đời của các tôn giáo lớn, đóng vai trò quan trọng trong lịch sử văn hóa nhân loại: Ấn Độ giáo, Phật giáo, Ki-tô giáo và Hồi giáo.

- Tôn giáo ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa, kiến trúc, du lịch và lễ hội của các quốc gia châu Á.

Luyện tập – Vận dụng

Câu 1: 

Số dân và tỉ lệ dân thành thị của châu Á có xu hướng tăng trong giai đoạn 2005 - 2020:

- Năm 2005, dân số châu Á là 3,98 tỉ người, năm 2020 là 4,64 tỉ người, tăng 660 triệu người trong vòng 15 năm, trung bình mỗi năm tăng thêm 44 triệu người.

=> Dân số châu Á gia tăng nhanh chóng.

- Năm 2005,tỉ lệ dân thành thị là 41%, năm 2020 là 50,9%, tăng 9,9%.

=> Châu Á có tốc độ đô thị hoá nhanh.

Câu 2: 

- Dân số hiện tại của Việt Nam là 98.741.216 người vào ngày 24/03/2022 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc.

- Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,24% dân số thế giới.

- Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.

- Mật độ dân số của Việt Nam là 318 người/km2. 

- 38,05% dân số sống ở thành thị (37.198.539 người vào năm 2019).

- Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 33,3 tuổi.

- Trong năm 2022, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 784.706 người và đạt 99.329.145 người vào đầu năm 2023. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 879.634 người. Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ giảm -94.928 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Việt Nam để định cư sẽ ít hơn so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước khác.

- Theo ước tính, tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của Việt Nam vào năm 2022 sẽ như sau:

+ 4.175 trẻ em được sinh ra trung bình mỗi ngày

+ 1.765 người chết trung bình mỗi ngày

+ -260 người di cư trung bình mỗi ngày

- Dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 2.150 người mỗi ngày trong năm 2022. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 7 chân trời sáng tạo, giải Địa lí 7 chân trời sáng tạo trang 117, giải Địa lí 7 CTST trang 117

Bình luận

Giải bài tập những môn khác