Video giảng Ngữ văn 12 cánh diều Bài 4: Việt Bắc (Tố Hữu)

Video giảng Ngữ văn 12 cánh diều Bài 4: Việt Bắc (Tố Hữu). Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

TIẾT    : VĂN BẢN VIỆT BẮC

Chào mừng các em đến với bài học ngày hôm nay!

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:

  • Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm, xuất xứ,… văn bản “Việt Bắc”
  • Khám phá chi tiết văn bản
  • Tổng kết giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm

KHỞI ĐỘNG

- GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi mở đầu

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

NỘI DUNG I : TÌM HIỂU CHUNG

Tìm hiểu về cuộc đời cũng như sự nghiệp của tác giả Tố Hữu

Video trình bày nội dung:

- Tố Hữu: Tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.

- Năm sinh: 1920 – 2002.

- Quê quán: làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.

- Năm 13 tuổi, ông vào trường Quốc học Huế. Tại đây, Nguyễn Kim Thành sớm tiếp cận với lý tưởng cộng sản.

- Năm 1936 ông gia nhập Đoàn thanh niên Dân chủ Đông Dương.

 - Năm 1938 ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Tháng 4/1939, ông bị bắt, bị tra tấn dã man và đày đi nhà lao Thừa Phủ (Huế) rồi chuyển sang nhà tù Lao Bảo (Quảng Trị) và nhiều nhà tù khác ở Tây Nguyên. Tháng 3-1942, ông vượt ngục Đắc Giêi (nay thuộc Kon Tum) rồi tìm ra Thanh Hóa, bắt liên lạc với Đảng.

- Đến năm 1945, khi Cách mạng tháng Tám bùng nổ, ông được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Khởi nghĩa Thừa Thiên - Huế.

-  Năm 1946, ông là Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa. Cuối 1947, ông lên Việt Bắc làm công tác văn nghệ, tuyên huấn. Từ đó, ông được giao những chức vụ quan trọng trong công tác văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo Đảng và nhà nước:

- 1948: Phó Tổng thư ký Hội Văn nghệ Việt Nam;

- 1952: Giám đốc Nha Tuyên truyền và Văn nghệ thuộc Thủ tướng phủ;

- 1954: Thứ trưởng Bộ Tuyên truyền;

- 1963: Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam;

- Tại đại hội Đảng lần II (1951): Ủy viên dự khuyết Trung ương; 1955: Ủy viên chính thức;

- Tại đại hội Đảng lần III (1960): vào Ban Bí thư;

- Tại đại hội Đảng lần IV (1976): Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị, Bí thư Ban chấp hành Trung ương, Trưởng ban Tuyên truyền Trung ương, Phó Ban Nông nghiệp Trung ương;

 - Từ 1980: Ủy viên chính thức Bộ Chính trị;

- 1981: Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, rồi Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Bộ trưởng cho tới 1986. Ngoài ra ông còn là Bí thư Ban chấp hành Trung ương.

- Năm 1996, ông được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật (đợt 1).

b. Sự nghiệp và tác phẩm chính

- Tác phẩm của ông bao gồm có:

 Từ ấy (1946), Việt Bắc (1954), Gió lộng (1961), Ra trận (1962-1971), Máu và Hoa (1977), Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)…

2. Tìm hiểu tác phẩm “Việt Bắc”

Trình bày thể loại cũng như hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Việt Bắc.

+ Bài thơ gồm có mấy phần? Nội dung của từng phần là gì?

+ Nhan đề của bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì?

Video trình bày nội dung:

Thể loại: Thơ lục bát

Hoàn cảnh sáng tác

+ Sau khi Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi (tháng 5-1954), Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết (tháng 7-1954), hoà bình được lập lại ở miền Bắc. Tháng 10-1954, cơ quan Trung ương Đảng, Chính phủ và những người kháng chiến tạm biệt đồng bào vùng chiến khu Việt Bắc để trở về tiếp quản Thủ đô Hà Nội. Nhân sự kiện có ý nghĩa lịch sử này, Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc. Tác phẩm gồm 150 câu thơ lục bát.

Bố cục

Gồm có 4 phần:

+ Phần đầu (8 câu đầu) – cảm xúc cuộc chia tay.

+ Phần hai ( 12 câu tiếp) – lời người Việt Bắc.

+ Phần ba (Ta với mình….đèo De, núi Hồng) – lời người cách mạng.

+ Phần cuối ( còn lại) : Lời tâm tình của người ra đi và người ở lại.

Nhan đề

Việt Bắc vốn là một địa danh, nơi đó gắn liền với cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm ở đất nước ta, cũng là vị trí chiến lược quan trọng. Nhan đề như một sự hội tụ khắc sâu tình cảm thuỷ chung, son sắc của nhà thơ đối với con người và cảnh sắc nơi đây.

NỘI DUNG II : KHÁM PHÁ VĂN BẢN

a. Xác định kết cấu của tác phẩm

+ Xác định kết cấu của tác phẩm theo sự xuất hiện luân phiên của các từ xưng hô “mình” và “ta. Kết cấu đó gợi cho em liên tưởng đến thể loại nào của văn học dân gian?

+ Chỉ ra các biểu hiện của tính dân gian, tính hiện đại trong đoạn trích

Video trình bày nội dung:

Kết cấu của tác phẩm

+ Kết cấu của văn bản: kết cấu theo lối đối đáp, thể hiện qua sự thay đổi luân phiên các đại từ xưng hô “mình” - “ta”. Thông qua hình thức trình bày văn bản, chữ nghiên là lời của người ra đi – người cán bộ, người lính.

+ Bài thơ kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca.

Tính dân gian thể hiện qua bài thơ Việt Bắc

- Tính dân gian thể hiện qua:

+ Kết cấu: Bài thơ được kết cấu theo lối đối đáp thường thấy trong dân ca, ca dao.

+ Hình thức: Bài thơ được trình bày dưới hình thức câu lục bát – hình thức quen thuộc của ca dao.

+ Sử dụng từ ngữ: Đại từ nhân xưng “mình” - “ta” thường thấy trong ca dao.

- Tính hiện đại thể hiện qua:

+ Lời thơ: đọc Việt Bắc ta không chỉ nhận thấy lời thơ bình lặng, da diết của ca dao, mà Việt Bắc là sự kết hợp giữa cái diết da của nỗi nhớ, cùng với sự hối hả, rộn ràng, thể hiện qua những câu hỏi dồn dập, nặng nghĩa, nặng tình.

+ Giọng điệu: giọng hùng ca, tình ca được khởi phát lên từ âm vang chiến thắng của dân tộc nên nhuốm hơi thở thời sự, mang không khí sử thi làm nên chất hiện đại cho bài thơ.

+ Ngắt nhịp: Ở một số câu thơ 8 chữ, Tố Hữu đã biến tấu cách ngắt nhịp của thể lục bát là 2/2/2/2 thành ngắt nhịp đôi 4/4. Chính điều đó làm cho nhịp thơ trở nên nhanh, khỏe, rộn ràng, xao động hơn: “Mười lăm năm ấy – thiết tha mặn nồng”; “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”.

b. Phân tích tâm trạng cảm xúc của nhân vật trữ tình

- Mình", "ta" trong bài thơ này là những ai? Dựa vào yếu tố nào trong văn bản và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ để xác định điều đó? 

- Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là gì? Từ tâm trạng ấy, những kỉ niệm nào đã ùa về? (Ví dụ: kỉ niệm về thiên nhiên Việt Bắc,...).

- Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc đã được nhà thơ khắc hoạ qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào? Hãy giải thích sự độc đáo hoặc nét đặc sắc của một trong các yếu tố nghệ thuật đó.

Video trình bày nội dung:

- Trường hợp 1: đại từ “mình” dùng để chỉ những người cán bộ, những người lính từng làm việc trên chiến khu Việt Bắc, còn đại từ “ta” dùng để chỉ những người dân Việt Bắc. Thể hiện qua các từ ngữ “mình về”, “mình đi”, “có nhớ” – ý chỉ người ra đi, người rời vùng núi để về thành thị.

+ Trường hợp 2: “mình” chỉ người Việt Bắc, “ta” chỉ người cán bộ. Thể hiện qua câu “Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”.

+ Trường hợp 3: “mình” chỉ cả người cán bộ và người dân Việt Bắc. Như trong câu thơ: “Mình đi, mình có nhớ mình”, “mình đi, mình lại nhớ mình”.

- Tâm trạng bao trùm là nỗi nhớ về những kỉ niệm một thời gắn bó sắt son, mặn nồng. Tâm trạng quyến luyến, không nỡ rời xa, trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ.

+ Những kỉ niệm ùa về:

+ Kỉ niệm về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc (mưa nguồn suối lũ, mây mù, bản khói cùng sương; rừng nứa bờ tre; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối, ve kêu rừng phách đổ vàng,…)

+ Kỉ niệm về cuộc sống của con người Việt Bắc (người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; tiếng mõ; chày đêm; đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng,…)

+  Kỉ niệm cùng nhau sẻ chia gian khó (miếng cơm chấm muối, chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng; ngày tháng cơ quan; ca vang núi đèo,…)

- Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc đã được nhà thơ khắc hoạ qua:

+ Từ ngữ: Các động từ mạnh: rầm rập, rung, bật thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân, tạo không khí chiến trận. Kết hợp từ láy: điệp điệp, trùng trùng tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.

+ Hình ảnh: Thiên nhiên: rừng nứa bờ tre; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối, ve kêu rừng phách. Con người: người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng…

- Biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, điệp cú pháp, liệt kê, nhân hóa.

+ Nét đặc sắc của biện pháp điệp từ kết hợp điệp cú pháp:

+ Điệp cấu trúc: “mình đi, có nhớ…”; “Mình về, có nhớ…”. Tạo âm hưởng ngân vang, như một lời khắc khoải da diết, nhấn mạnh vào nỗi nhớ son sắt của người ra đi và người ở lại.

+ Phép điệp từ: “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ.

+ Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.

NỘI DUNG III : TỔNG KẾT 

Nhận xét những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản Việt Bắc

Video trình bày nội dung:

Nội dung

Bài thơ là những lời tâm tình, trò chuyện cùng ôn lại những kỉ niệm đẹp đẽ một thời đã qua giữa người dân Việt Bắc và những người chiến sĩ cách mạng, họ đã từng cùng nhau vượt qua bao gian khổ, khó khăn. 

+ Bài thơ là sự gắn bó mật thiết quân dân cá nước, đồng thời cũng là sự thương nhớ núi rừng Việt Bắc.

Nghệ thuật

+ Kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và dân gian. Sử dụng nghệ thuật đối đáp “mình – ta”.

Nội dung video Tiết: “Văn bản Việt Bắc” còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.

Xem video các bài khác