Slide bài giảng tiếng Việt 5 kết nối bài: Ôn tập và Đánh giá cuối học kì I
Slide điện tử bài: Ôn tập và Đánh giá cuối học kì I. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn tiếng Việt 5 kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I
PHẦN 1 – ÔN TẬP
TIẾT 1 - 2
Câu 1: Kể tên 4 chủ điểm đã học ở học kì I và cho biết mỗi chủ điểm giúp em có thêm những hiểu biết gì về cuộc sống.
Trả lời rút gọn:
- 4 chủ điểm đã học ở học kì I:
+ Thế giới tuổi thơ: hiểu về giai đoạn tuổi thơ, những trải nghiệm, kỷ niệm và giá trị mà nó mang lại trong cuộc sống.
+ Thiên nhiên kì thú: khám phá vẻ đẹp và ý nghĩa của thiên nhiên xung quanh chúng ta.
+ Trên con đường học tập: giúp em nhận thức về giá trị của việc học, những khó khăn và thành tựu trong quá trình học, cách xây dựng mục tiêu và khả năng tự học, và tư duy sáng tạo và phê phán.
+ Nghệ thuật muôn màu: giúp em hiểu về các loại nghệ thuật khác nhau như âm nhạc, hội họa, văn chương và diễn xuất, và tầm quan trọng của nghệ thuật trong việc thể hiện cảm xúc, truyền tải thông điệp và tạo ra sự đa dạng và sắc màu trong cuộc sống.
Câu 2: Đọc một câu chuyện hoặc bài thơ trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.
a. Bài đọc thuộc chủ điểm nào? Tác giả là ai?
b. Nội dung chính của bài đọc là gì?
c. Điều gì trong bài đọc gây ấn tượng đối với em?
Trả lời rút gọn:
a. Bài đọc: Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long thuộc chủ điểm Thiên nhiên kì thú. Tác giả: Thi Sảnh
b. Nội dung chính của bài đọc: miêu tả từ bao quát đến chi tiết về vịnh Hạ Long và cảm xúc của tá giả khi thưởng cảnh trên vịnh.
c. Điều gây ấn tượng đối với em: hình dáng một số hòn đảo ở Hạ Long
Câu 3: Tìm kết từ phù hợp với mỗi bông hoa.
Và từ sau hôm đó, Hương bắt đầu viết thư … cô Thu. Một việc thật là mới mẻ … thích thú. Hương không còn thấy buồn chán … sợ hãi mỗi khi bố mẹ đi vắng. Mọi khi thì Hương nói chuyện … con mèo. … nói mãi cũng chán! … nó chẳng biết nói chuyện lại … Hương mà chỉ biết meo meo thôi. Bây giờ thì Hương đã có người để mà trò chuyện rồi.
(Theo Xuân Quỳnh)
Trả lời rút gọn:
Và từ sau hôm đó, Hương bắt đầu viết thư cho cô Thu. Một việc thật là mới mẻ và thích thú. Hương không còn thấy buồn chán và sợ hãi mỗi khi bố mẹ đi vắng. Mọi khi thì Hương nói chuyện về con mèo. Nhưng nói mãi cũng chán! Bởi nó chẳng biết nói chuyện lại với Hương mà chỉ biết meo meo thôi. Bây giờ thì Hương đã có người để mà trò chuyện rồi.
Câu 4: Đọc câu chuyện dưới đây và thực hiện yêu cầu.
- Tìm từ ngữ dùng để xưng hô của mèo con.
- Tìm từ dùng để xưng hô trong câu dưới đây và cho biết từ đó chỉ ai?
“Hôm nay, chúng ta đừng ra ngoài tìm thức ăn nữa.”
Trả lời rút gọn:
Mèo con | Với mèo mẹ | Với ngỗng | Với vịt | Với gà trống |
Tự chỉ mình | con | cháu | cháu | em |
Chỉ người nghe | mẹ | bác | cô | anh |
- Từ dùng để xưng hô: chúng ta. Từ này chỉ mèo con, ngỗng, vịt và gà trống.
TIẾT 3 - 4
Câu 1: Đọc một bài dưới đây và nói lên cảm nghĩ của em về bài đọc đó.
Trả lời rút gọn:
Sự đa tài và uyên bác của Tạ Quang Bửu giúp em càng thêm ngưỡng mộ, khâm phục và lấy đó làm động lực để bản thân cố gắng hơn nữa trong quá trình học tập của mình.
Câu 2: Giải ô chữ: Ai giỏi tiếng Việt?
a. Tìm ô chữ hàng ngang.
b. Đọc từ ngữ xuất hiện ở hàng dọc màu hồng.
Trả lời rút gọn:
a. (1) điệp từ
(2) kết từ
(3) đại từ
(4) gạch ngang
(5) danh từ
(6) xưng hô
(7) nghi vấn
(8) đồng nghĩa
(9) thay thế
b. từ đa nghĩa
Câu 3: Thực hiện các yêu cầu sau:
a. Tìm các điệp từ, điệp ngữ được sử dụng trong đoạn trích dưới đây:
Phượng không phải là một đoá, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của xã hội thắm tươi; người ta quên đoá hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xoè ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
b. Việc sử dụng các điệp từ, điệp ngữ trên có tác dụng gì?
Trả lời rút gọn:
a. không phải, cả một, đến
b. nhấn mạnh vẻ đẹp rực rỡ của hoa phượng
Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (4 – 5 câu) nói về một cảnh vật mà em quan sát được, trong đó có sử dụng điệp từ, điệp ngữ.
Trả lời rút gọn:
Bình minh trên biển thật lung linh, khoáng đạt. Biển xanh, biển rộng, biển mát làm sao! Những đợt sóng vỗ vào bờ không ngơi nghỉ, đợt sóng nối nhau đuổi ngoài khơi xa, sóng gối nhau tấp vào bờ, thoả lấp những vết chân cát, những vỏ ốc, vỏ hến trắng tinh. Biển sớm nước lạnh và trong, đứng thẳng nhìn xuống nước, ta thấy những hạt cát như lửng lơ, treo giữa vùng nước tự do, dạt dào.
Câu 5: Trò chơi: Đặt câu với cặp kết từ nếu... thì... hoặc vì... nên...
Trả lời rút gọn:
- Nếu trời mưa, thì tôi sẽ mang theo ô để không bị ướt.
- Nếu bạn học chăm chỉ, thì bạn sẽ đạt được kết quả tốt trong kỳ thi.
- Vì tôi muốn giữ gìn sức khỏe, nên tôi thường tập thể dục hàng ngày.
- Vì giá cả tăng cao, nên tôi quyết định tiết kiệm tiền để mua một sản phẩm lớn hơn sau này.
- Nếu bạn không chuẩn bị kỹ, thì bạn có thể gặp khó khăn trong buổi thuyết trình.
TIẾT 5
Câu 1: Trao đổi với bạn về nội dung của cuốn sách viết về một tấm gương học tập.
Trả lời rút gọn:
Tên cuốn sách: "Vượt Qua Biên Giới Học Tập: Hành Trình của Một Tấm Gương"
Nội dung cuốn sách: Cuốn sách này kể về cuộc sống và hành trình học tập của một tấm gương tên là Minh, một học sinh bình thường nhưng đã vượt qua những rào cản và khó khăn để trở thành một học sinh xuất sắc.
Câu 2: Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật tài năng trong cuốn sách em đã đọc.
Trả lời rút gọn:
Cuốn sách "Vượt Qua Biên Giới Học Tập: Hành Trình của Một Tấm Gương", chúng ta được giới thiệu với một nhân vật tài năng vô cùng đáng ngưỡng mộ - Minh. Minh là một học sinh bình thường nhưng sở hữu một trí tuệ sáng bật và niềm đam mê mãnh liệt với việc học tập. Nhưng điều đặc biệt về Minh không chỉ nằm ở tài năng của anh ta, mà còn ở tinh thần phi thường và sự kiên trì không ngừng trong việc vượt qua những thách thức học tập. Cuốn sách "Vượt Qua Biên Giới Học Tập: Hành Trình của Một Tấm Gương", chúng ta sẽ được khám phá hành trình tuyệt vời của Minh, học hỏi từ những chiến thắng và thất bại của anh ta, và rút ra những bài học quý giá về sự kiên nhẫn, sự kiên trì và lòng đam mê trong học tập.
Câu 3: Trao đổi với bạn để góp ý cho nhau rồi chỉnh sửa bài viết.
PHẦN 2 – ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I
(Đề tham khảo)
TIẾT 6 – 7
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
Câu 1: Khi ra biển cùng bố, người con thường làm những gì?
Trả lời rút gọn:
Người con thường tham gia vào hoạt động thả diều cùng bố, ngắm nhìn cảnh biển và những cơn sóng, và học hỏi từ bố về hình học và các khía cạnh khác của biển.
Câu 2: Câu thơ nào thể hiện niềm vui, sự tin tưởng của bố về tương lai con?
Trả lời rút gọn:
Câu thơ "Theo con nhìn tương lai, Khấp khởi mừng trong dạ".
II. Đọc hiểu.
Câu 1: Theo bài đọc, chim di cư có tập tính gì?
Trả lời rút gọn:
Di chuyển nơi ở đều đặn theo mùa và theo những đường bay cụ thể.
Câu 2: Kể tên một số loài chim di cư.
Trả lời rút gọn:
Diều hâu, bồ nông, bồ câu, nhạn biển, hải âu, cò bay, và chim yến.
Câu 3: Có mấy lí do khiến chim di cư? Đó là những lí do nào?
Trả lời rút gọn:
Có ba lý do chính khiến chim di cư:.
Câu 4: Vì sao chim di cư bay rất xa nhưng vẫn tìm được đường về nhà?
Trả lời rút gọn:
- Chúng có khả năng định hướng bằng cách quan sát môi trường xung quanh.
- Chúng quan sát vị trí Mặt Trời và các vì sao vào ban ngày, và có thể sử dụng các mốc tự nhiên như bờ biển, dãy núi và các con đường lớn để xác định hướng bay.
- Ghi nhớ và sử dụng các dấu mùi, âm thanh và cảm giác địa lý để định hướng trong cuộc di cư.
Câu 5: Trong câu “Như vậy, năng lượng, thức ăn và sự sinh sản chính là chìa khoá để các nhà khoa học giải mã hành vi thú vị này ở loài chim.", hành vi thú vị này là hành vi nào? Chọn đáp án đúng.
A. đi theo chuỗi thức ăn
B. sinh sản và nuôi con
C. di cư
D. tránh rét
Trả lời rút gọn:
Đáp án: B
Câu 6: Lập sơ đồ cấu trúc bài đọc theo mô hình sau:
Trả lời rút gọn:
- Đoạn 1:
+ Nhiều loài chim như diều hâu, bồ nông, bồ câu, nhạn biển, hải âu,... thường di chuyển nơi ở đều đặn theo mùa và theo những đường bay cụ thể.
+ Vậy vì sao loài chim lại có tập tính này, thay vì sống cố định một chỗ? Làm sao chúng định hướng được đường bay?
- Đoạn 2:
+ Trước hết, chim di cư để tránh sự lạnh giá của mùa đông. Thời tiết khắc nghiệt khiến chim mất nhiều năng lượng để giữ ấm.
+ Thứ hai, chim di cư còn là để đi theo chuỗi thức ăn của chúng. Các loại hoa trái, côn trùng, sâu bọ hoặc động vật cỡ nhỏ – “thực đơn" yêu thích của chim di cư – sẽ trở nên khan hiếm vào mùa đông.
+ Một lí do nữa, tiết trời ấm áp sẽ giúp chim dễ dàng sinh sản và nuôi con.
- Đoạn 3:
+ Loài chim không có la bàn hoặc thiết bị GPS, nhưng chúng có thể tự định hướng bằng cách quan sát vị trí của Mặt Trời vào ban ngày và các vì sao vào ban đêm.
+ Chúng cũng có thể dựa vào những mốc lớn như bờ biển, dãy núi và thậm chí cả đường cao tốc,... Nhờ có những kĩ năng đặc biệt trong việc tìm đường như vậy, các loài chim dù di cư rất xa vẫn quay trở về đúng "nhà" của mình.
Câu 7: Những từ ngữ nào được dùng để đánh dấu việc trình bày các lí do chim di cư?
Trả lời rút gọn:
Trong bài trình bày, các từ ngữ được sử dụng để đánh dấu việc trình bày các lí do chim di cư bao gồm:
- Thứ nhất
- Thứ hai
- Lý do thứ ba
Câu 8: Dấu gạch ngang trong câu dưới đây được dùng để làm gì? Chọn đáp án đúng.
“Các loại hoa trái, côn trùng, sâu bọ hoặc động vật cỡ nhỏ – “thực đơn" yêu thích của chim di cư – sẽ trở nên khan hiếm vào mùa đông.”
A. Dùng để đánh dấu lời đối thoại.
B. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích.
C. Dùng để đánh dấu các ý liệt kê.
D. Dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh.
Trả lời rút gọn:
Đáp án: B
Câu 9: Có thể dùng từ ngữ nào để thay thế cho từ nhà trong câu dưới đây?
“Nhờ có những kĩ năng đặc biệt trong việc tìm đường như vậy, các loài chim dù di cư rất xa vẫn quay trở về đúng "nhà" của mình.”
Trả lời rút gọn:
Từ thay thế cho từ nhà là ổ, tổ, …
Câu 10: Viết một câu về chim di cư, trong câu có sử dụng 1 kết từ.
Trả lời rút gọn:
Chim di cư bay hàng ngàn dặm để tìm kiếm môi trường thuận lợi cho sinh sống và nuôi con, khẳng định sự ưu việt của bản năng di cư.
B. VIẾT
Đề 1: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong cuốn sách em đã đọc hoặc bộ phim hoạt hình em đã xem.
Trong cuốn sách/em đã đọc, tôi muốn giới thiệu nhân vật "Harry Potter" từ bộ tiểu thuyết cùng tên của J.K. Rowling. Harry Potter là một cậu bé mồ côi sống trong gia đình người dì và chú dượng không thân, không hạnh phúc. Nhưng tất cả thay đổi khi Harry khám phá ra rằng mình là một phù thủy, và anh ta được nhận vào Học viện Phù thủy Hogwarts. Harry là một chàng trai dũng cảm, thông minh và có tấm lòng nhân hậu. Anh ta luôn sẵn lòng bảo vệ bạn bè và đối mặt với những thử thách đen tối. Với cây gậy phép thông minh và khả năng phép thuật đáng kinh ngạc, Harry Potter trở thành một trong những nhân vật nổi tiếng và huyền thoại trong thế giới phép thuật. Qua cuộc hành trình đầy mạo hiểm và khám phá bí ẩn, Harry Potter trở thành biểu tượng của sự dũng cảm và hy vọng trong cuộc chiến chống lại thế lực tà ác.