Slide bài giảng sinh học 10 kết nối bài 8: Tế bào nhân thực

Slide điện tử bài 8: Tế bào nhân thực. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 10 Kết nối sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 8 - TẾ BÀO NHÂN THỰC

MỞ ĐẦU

Câu 1: Hình bên cho thấy màng tế bào niêm mạc ruột non bình thường có diện tích lớn hơn nhiều so với màng tế bào của tế bào niêm mạc ruột bất thường bên cạnh. Người có các tế bào niêm mạc ruột bất thường dù ăn nhiều đến mấy cũng khó béo được vì bị giảm khả năng hấp thụ thức ăn. Vậy, màng tế bào và những bộ phận còn lại của tế bào nhân thực có cấu trúc và chức năng như thế nào?

Trả lời rút gọn:

- Về cấu trúc:

+ Đã có nhân chính thức với màng nhân ngăn cách chất nhân và tế bào chất.

+ Đã có bộ khung xương tế bào cùng với hệ thống nội màng.

+ Có hàng loạt các bào quan có và không có màng bao bọc.

- Về chức năng: Mỗi bào quan trong tế bào nhân thực đảm nhận một chức năng khác nhau, chúng phối hợp với nhau để đảm bảo các hoạt động sống của tế bào.

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TẾ BÀO NHÂN THỰC

II. CẤU TẠO CỦA TẾ BÀO NHÂN THỰC

1. Nhân - trung tâm thông tin của tế bào

Câu 1: Trình bày cấu trúc và chức năng của nhân tế bào.

Trả lời rút gọn:

  • Cấu trúc:
  • Được bao bọc bởi lớp kép phospholipid và protein.
  • Trên màng nhân có rất nhiều lỗ nhỏ đảm bảo cho các chất có thể ra vào nhân.
  • Có chất nhiễm sắc chứa DNA.
  • Chức năng: Là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

Câu 2: Vì sao nói nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào?

Trả lời rút gọn:

Nhân là trung tâm điều khiển của tế bào vì chứa DNA, nơi thông tin di truyền được lưu trữ. Thông tin trên DNA được phiên mã thành RNA và đưa ra khỏi nhân để tổng hợp protein, phân tử quan trọng giữ chức năng cấu trúc và vận hành các hoạt động sống của tế bào.

4. Bộ máy Golgi - nơi phân loại, đóng gói và phân phối sản phẩm của tế bào

Câu 1: Nêu cấu trúc và chức năng của ribosome. Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan, tế bào nào có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

Cấu trúc và chức năng của ribosome. 

- Cấu trúc:

+ Thành phần hoá học: gồm rRNA (khoảng 80%-90%) và protein.

+ Cấu tạo bởi hai tiểu đơn vị có kích thước khác nhau: tiểu đơn vị lớn và tiểu đơn vị nhỏ.

- Chức năng: Là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.

- Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể tế bào có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất là tế bào bạch cầu vì ribosome có vai trò tiêu hủy các tế bào già, mảnh vỡ tế bào, vi khuẩn,... 

Câu 2: Lưới nội chất có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào? Trong các tế bào tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu, tế bào nào có lưới nội chất trơn phát triển, tế bào nào có lưới nội chất hạt phát triển? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

- Cấu tạo của lưới nội chất phù hợp với chức năng như sau:

+ Gồm các ống và túi dẹp, tạo thành mạng lưới fiusp, tăng diện tích bề mặt và thuận tiện cho vận chuyển chất và sản xuất.

+ Lưới nội chất hạt chứa ribosome, giúp tổng hợp protein, và các sản phẩm này được chuyển qua túi vận chuyển tới bộ máy Golgi.

+ Lưới nội chất trơn chứa enzyme tham gia tổng hợp lipid, chuyển hóa đường, và các chức năng như tổng hợp màng tế bào, hormone, triglyceride, glycogen, và điều hòa đường huyết.

- Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển là tế bào gan, tế bào cơ, tế bào thần kinh, tế bào sinh dục vì:

+  Tế bào gan: Đào thải độc tố, sản xuất mật, dự trữ vitamin và chất khoáng, lưu trữ glycogen và chuyển hóa thành glucose để cung cấp năng lượng. Cần lượng enzyme lớn để thực hiện các quá trình này.

+ Tế bào cơ: Chứa protein actin và myosin tạo sự co bóp, với lưới nội chất trơn dự trữ Ca2+ để thực hiện chức năng co cơ.

+ Tế bào thần kinh: Cảm ứng, phát sinh và dẫn truyền xung thần kinh. Lưới nội chất trơn dự trữ Ca2+ hỗ trợ quá trình truyền tin.

+ Tế bào tinh hoàn: Tiết hormone sinh dục và sản xuất tinh trùng. Lưới nội chất trơn tổng hợp hormone sinh dục.

- Các tế bào bạch cầu và tế bào tinh hoàn có lưới nội chất hạt phát triển vì:

+ Tế bào bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng kháng thể và protein đặc hiệu, chỉ tổng hợp được ở lưới nội chất hạt.

+ Tế bào tinh hoàn tiết hormone sinh dục, mà hormone chính là protein.

Câu 3: Mô tả cấu trúc và chức năng của bộ máy Golgi.

Trả lời rút gọn:

Cấu trúc và chức năng của bộ máy Golgi:

  • Cấu trúc: Gồm các túi dẹp nằm song song với nhau nhưng tách rời nhau. 
  • Chức năng: Là nơi tập trung chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipid rồi phân phối chúng đến nơi cần thiết.

Câu 4: Ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi có liên quan như thế nào về mặt chức năng?

Trả lời rút gọn:

Mối quan hệ giữa ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi về mặt chức năng:

  • Ribosome là bào quan sản xuất và tổng hợp protein trong lưới nội chất. 
  • Protein sau khi được tổng hợp sẽ được vận chuyển đến bộ máy Golgi và sẽ được chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipid rồi phân phối chúng đến những nơi cần thiết.

7. Peroxysome - bào quan giải độc và chuyển hóa lipid

Câu 1: Lysosome có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào? Trong các loại tế bào sau: tế bào cơ, tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu và tế bào thần kinh, loại tế bào nào có nhiều lysosome nhất? Giải thích

Trả lời rút gọn:

- Lysosome có cấu tạo dạng túi màng đơn chứa enzyme thủy phân protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid, và các bào quan. Cấu trúc này giúp phân giải tế bào tổn thương và lão hóa, lấy các phần có thể tái sử dụng, và tiêu hóa thức ăn.

- Tế bào bạch cầu có nhiều lysosome nhất trong các loại tế bào vì chúng tiêu diệt vi khuẩn, tế bào bệnh lí và tế bào già, vì vậy cần nhiều lysosome để thực hiện chức năng này.

Câu 2: Vì sao peroxysome lại được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào?

Trả lời rút gọn:

Peroxisome là bào quan giúp bảo vệ tế bào vì:

- Chứa enzyme phân giải peroxide, giúp phân giải H2O2 thành các gốc oxy tự do, ngăn ngừa tổn thương tế bào do sự tích tụ của H2O2.

- Có enzyme phân giải chất béo thành cholesterol và lipid khác, ngăn chặn sự tích tụ lipid trong não và giảm nguy cơ tổn thương não.

Câu 3: So sánh chức năng của các bào quan: lysosome, peroxysome và không bào.

Trả lời rút gọn:

So sánh chức năng của các bào quan: lysosome, peroxysome và không bào:

Các bào quan

Chức năng

Lysosome

- Lysosome giúp phân giải tế bào tổn thương và lão hóa, lấy phần có thể tái sử dụng và tiêu hóa thức ăn theo con đường thực bào.

Peroxysome

- Bảo vệ tế bào bằng cách phân giải H2O2

- Phân giải chất béo thành cholesterol và các dạng lipid khác

Không bào

- Điều hoà áp suất thẩm thấu trong tế bào.

- Các không bào chứa sắc tố để thu hút côn trùng và phát tán hạt.

- Dùng làm kho chứa carbohydrate, ion, muối, chất phế thải, và enzyme để phân hủy chất sinh học và chất độc.

- Các không bào co bóp như ở động vật nguyên sinh hoặc tiêu hoá thức ăn.

 

9. Lục lạp - bào quan hấp thụ năng lượng ánh sáng

Câu 1: Cấu trúc của ti thể và lục lạp phù hợp với chức năng của chúng như thế nào?

Trả lời rút gọn:

* Ti thể: Ti thể có cấu trúc màng kép

- Lớp màng ngoài trơn nhẵn.

- Màng trong gấp nếp hình răng lược tạo thành hai khoang:

+ Khoang ngoài chứa ion H+ quan trọng trong tổng hợp ATP.

+ Khoang trong chứa enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.

- Màng trong chứa các phức hệ enzyme tổng hợp ATP.

- Trong chất nền chứa DNA nhỏ, ribosome, giúp tự nhân đôi và tổng hợp protein.

* Lục lạp có cấu trúc:

- Lớp màng ngoài tạo khoảng không hẹp với lớp màng trong.

- Bên trong, có hệ thống màng thylakoid tạo thành granum, nơi chứa chất diệp lục, enzyme và protein tham gia vào quang hợp.

- Chất nền bao quanh granum chứa enzyme tham gia cố định CO2 và DNA vòng, ribosome, giúp tự nhân đôi và tổng hợp protein.

Câu 2: So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp. Hai bào quan này có mối quan hệ như thế nào trong quá trình chuyển hoá năng lượng ở tế bào thực vật?

Trả lời rút gọn:

- Giống nhau:

+ Đều là các bào quan có trong tế bào nhân thực.

+ Đều có màng kép gồm 2 lớp màng (màng ngoài và màng trong).

+ Ribosome 70S, DNA trần dạng vòng, nhân đôi độc lập với DNA NST.

+ Đều có phức hệ ATP-sintetaza nên tổng hợp được ATP, có vai trò cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào.

+ Đều có nguồn gốc từ tế bào nhân sơ.

- Khác nhau:

Đặc điểm

Ti thể

Lục lạp

Hình dạng

Có nhiều hình dạng khác nhau, phụ thuộc vào loại tế bào

Hình bầu dục

Sắc tố

Không có

Màng trong

Ăn sâu tạo mào

Trơn nhẵn

Tế bào chứa

Tế bào nhân thực

Hầu như chỉ có ở tế bào thực vật

Chất nền

Chứa các enzyme hô hấp

Khối cơ chất không màu, chứa enzyme xúc tác cho pha tối của quang hợp

Số lượng

Khác nhau ở các loại tế bào khác nhau

Khau nhau ở mỗi tế bào

- Trong quá trình chuyển hóa năng lượng ở tế bào thực vật:

+ Lục lạp sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời cùng với CO2 và H2O từ quá trình hô hấp tế bào ở ti thể để thực hiện quá trình quang hợp.

+ Quang hợp tạo ra các chất hữu cơ, là nguyên liệu cho quá trình hô hấp tế bào ở ti thể.

+ Quá trình hô hấp tạo ra ATP, cung cấp năng lượng cho quang hợp và các hoạt động sống khác.

Câu 3: Trong tế bào, ti thể và lục lạp mới được tạo ra bằng cách nào? Vì sao ti thể và lục lạp có khả năng tổng hợp protein cho riêng mình?

Trả lời rút gọn:

  • Trong tế bào, ti thể và lục lạp mới được tạo ra bằng cách phân chia từ ti thể và lục lạp có trước đó.
  • Ti thể và lục lạp có khả năng tổng hợp protein cho riêng mình là do chúng có hệ thống di truyền độc lập với tế bào.

Câu 4: Trong các tế bào sau, tế bào nào có nhiều ti thể hơn? Vì sao?

a) Tế bào lông hút của rễ cây và tế bào biểu bì lá cây.

b) Tế bào cơ tim, tế bào gan, tế bào thận, tế bào dạ dày.

Trả lời rút gọn:

a) Tế bào lông hút ở rễ cây chứa nhiều ti thể hơn để cung cấp năng lượng cho việc hút và vận chuyển nước và ion khoáng từ đất vào trong mạch gỗ. Trong khi đó, tế bào biểu bì chỉ chứa ít ti thể, vì chúng thực hiện chức năng bảo vệ và kiểm soát khí khổng ở mặt dưới của lá.

b) Tế bào cơ tim chứa nhiều ti thể nhất do chúng cần hoạt động nhiều và liên tục nên cần nhiều năng lượng.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 2: Vẽ đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào.

Trả lời rút gọn:

Đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào:

https://baivan.net/sites/default/files/styles/giua_bai/public/d/m/Y/screenshot_7_33.png?itok=FRxs-z7G

 

Câu 3: Điều gì sẽ xảy ra với tế bào động vật nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương?

Trả lời rút gọn:

Khung xương tế bào có vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ bào quan và các enzyme, cũng như hỗ trợ các quá trình như phân bào và di chuyển tế bào. Tổn thương khung xương tế bào có thể gây mất hình dạng, thoát enzyme và bào quan, và làm gián đoạn các quá trình sinh học. Ví dụ:

- Trong tế bào xương và cơ tim, mất một loại protein khung xương tế bào có thể gây thoái hóa và gây ra các bệnh nghiêm trọng.

- Tế bào hồng cầu mất khung xương tế bào có thể dẫn đến giảm khả năng vận chuyển oxy hoặc mất chức năng của chúng.

Câu 4: Trong tế bào có hai loại bào quan đều có vai trò khử độc bảo vệ tế bào, đó là hai bào quan nào? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

Trong tế bào động vật, có hai loại bào quan chính là lysosome và peroxisome, cả hai đều thực hiện chức năng khử độc:

- Lysosome: Phân giải tế bào tổn thương, các tế bào quá hạn sử dụng, và lấy những gì có thể tái sử dụng. Chất thải được xuất ra ngoài tế bào.

- Peroxisome: Chứa enzyme phân giải peroxide, giúp phân giải H2O2 thành các gốc oxy tự do, từ đó bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.

Câu 5: Vì sao nói màng tế bào có cấu trúc khảm động?

Trả lời rút gọn:

Màng tế bào có cấu trúc khảm do được tạo thành từ lớp kép phospholipid, được khảm bởi các phân tử protein. Màng sinh chất có cấu trúc động vì các phân tử phospholipid di chuyển linh hoạt và lớp màng linh hoạt, cho phép các phân tử protein màng và tế bào biến đổi hình dạng một cách dễ dàng.

Câu 6: Bằng cách nào các tế bào trong cùng một mô của cơ thể động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào?

Trả lời rút gọn:

Chất nền ngoại bào của các tế bào trong một mô của cơ thể động vật có thể kết nối và điều khiển sự hoạt động của các gene bên trong tế bào thông qua cấu trúc phức tạp gồm các phân tử proteoglycan và các sợi collagen, tạo nên một mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào. Bằng cách liên kết với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng là integrin, chất nền ngoại bào có thể phối hợp hoạt động của các tế bào trong cùng một mô, điều này giúp tạo ra sự phối hợp và đồng bộ trong các hoạt động của mô.

Câu 7: Lập bảng so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, tế bào thực vật với tế bào động vật. 

Trả lời rút gọn:

Bảng so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

 

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

Giống nhau

- Gồm màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân.

- Có khả năng thu nhận chất dinh dưỡng, chuyển hóa thành năng lượng, và thực hiện các chức năng chuyên biệt.

- Sinh sản thông qua quá trình phân bào.

- Trao đổi chất bao gồm việc thu nhận vật liệu thô, chế biến thành thành phần cần thiết cho tế bào, và sản xuất năng lượng và sản phẩm phụ.

- Cần hấp thu và sử dụng nguồn năng lượng hóa học từ các phân tử hữu cơ.

- Đáp ứng với các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, nguồn dinh dưỡng, và di chuyển các túi tiết.

Khác nhau

Vị trí

Có ở tế bào vi khuẩn

Có ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật.

Kích thước

Kích thước nhỏ = 1/10 tế bào nhân thực (1 – 5µm)

Kích thước lớn (10 – 50µm)

Cấu tạo

- Cấu tạo đơn giản

- Có thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi

- Chưa có nhân hoàn chỉnh, là vùng nhân chứa DNA và chưa có màng bao bọc.

 

- Không có khung xương định hình tế bào.

 

- Cấu tạo phức tạp

- Không có thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi

- Nhân được bao bọc bởi lớp màng,bên trong có chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc, ngoài ra trên màng còn có rất nhiều lỗ nhỏ.

- Có khung xương định hình tế bào.

Tế bào chất

Chỉ có các bào quan đơn giản: Ribosome

Có nhiều bao quan phức tạp hơn: Ribosome, bộ máy Golgi, lưới nội chất, ty thể,…

Bào quan

Ribosome nhỏ

Ribosome lớn

Phân bào

Phân bào bằng cách phân đôi

Phương thức phân bào phức tạp

Thành tế bào

Thành tế bào là peptidoglican

Thành tế bào là celluloso, chitib và peptidoglican

Đặc điểm NST

NST là 1 phân tử DNA dạng vòng trần

NST trong nhân là DNA liên kết với protein

 

So sánh tế bào động vật và tế bào thực vật: 

* Giống nhau:

- Đều là tế bào nhân thực.

- Cấu tạo bao gồm 3 thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất, và nhân.

- Bao gồm các bào quan như ti thể, lưới nội chất, bộ máy Golgi, vi ống, ribosome, lysosome.

- Thực hiện sự trao đổi chất thông qua các phương thức vận chuyển chủ động, thụ động, hoặc xuất - nhập bào.

* Khác nhau:

Tế bào thực vật

Tế bào động vật

Có thành celluloso bao quanh màng sinh chất

Không có thành celluloso bao quanh màng sinh chất

Có lục lạp

Không có lục lạp

Chất dự trữ là tinh bột, dầu

Chất dự trữ là glicogen, mỡ

Thường không có trung tử

Có trung tử

Không bào lớn

Không bào nhỏ hoặc không có

Trong môi trường nhược trương, thể tích của tế bào tăng nhưng tế bào không bị vỡ ra

Trong môi trường nhược trương, thể tích của tế bào tăng, tế bào có thể bị vỡ ra

Không có hình dạng xác định

dạng hình chữ nhật xác định

Phân chia tế bào bằng cách phát triển vách ngăn ngang ở trung tâm tế bào

Phân chia tế bào chất bằng eo thất ở trung tâm tế bào

 

 

Câu 8: Một nhà sinh học đã tiến hành lấy nhân của tế bào sinh dưỡng thuộc một loài ếch rồi cấy vào tế bào trứng của một loài ếch khác đã bị phá huỷ nhân. Sau nhiều lần thí nghiệm, ông đã thu được những con ếch con từ các tế bào trứng ếch chuyển nhân. Hãy cho biết, các con ếch này có đặc điểm của loài nào? Giải thích vì sao em lại khẳng định như vậy.

Trả lời rút gọn:

Các ếch con chủ yếu thừa hưởng đặc điểm của loài ếch lấy nhân do chúng được hình thành từ tế bào chuyển nhân, mang theo nhân từ loài ếch lấy nhân. Nhân tế bào chứa DNA, vật chất di truyền của loài, nơi chứa thông tin di truyền và đặc trưng của loài.

Câu 9: Vì sao những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan?

Trả lời rút gọn:

Người uống nhiều rượu dễ mắc bệnh gan do tế bào gan có lưới nội chất phát triển mạnh, chứa enzyme tham gia vào quá trình khử độc chất như rượu và hoá chất độc hại. Tính trạng này làm tăng nguy cơ tổn thương gan và phát triển ung thư gan.

Câu 10: Hãy giải thích vì sao những người nghiện thuốc lá thường hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi, biết khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp.

Trả lời rút gọn:

Hút thuốc lá làm liệt các lông rung của tế bào niêm mạc đường hô hấp, giảm khả năng ngăn cản và giữ lại bụi bẩn, vi khuẩn. Khói thuốc xâm nhập trực tiếp vào phổi, tích tụ làm tổn thương tế bào phổi, gây viêm đường hô hấp và viêm phổi.