Slide bài giảng sinh học 10 kết nối bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào
Slide điện tử bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 10 Kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 10 - TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO
MỞ ĐẦU
Câu 1: Hình bên là ảnh chụp một tế bào u sắc tố chứa protein phát huỳnh quang màu xanh đang ẩm bào thuốc nhuộm màu hồng. Rất nhiều bệnh ở người liên quan đến rối loạn cơ chế vận chuyển các chất qua màng tế bào. Quá trình trao đổi chất qua màng tế bào diễn ra như thế nào?
Trả lời rút gọn:
Quá trình trao đổi chất diễn ra bao gồm vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động:
- Vận chuyển thụ động:
+ Khuếch tán đơn giản: các phân tử nhỏ không phân cực khuếch tán qua màng tế bào.
+ Khuếch tán tăng cường: các phân tử nhỏ tích điện, phân cực khuếch tán qua các kênh protein của màng tế bào.
+ Thẩm thấu: phân tử nước khuếch tán từ nồng độ thấp đến nồng độ cao.
- Vận chuyển chủ động:
+ Các phân tử lớn vận chuyển qua màng bằng cách ẩm bào, thực bào và xuất bào, đòi hỏi sử dụng năng lượng.
I. KHÁI NIỆM TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO
II. CÁC CƠ CHẾ TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO
1. Vận chuyển thụ động
Câu 1: Trao đổi chất ở tế bào là gì? Những loại chất nào có thể đi qua được lớp kép phospholipid, chất nào không? Giải thích.
Trả lời rút gọn:
Khái niệm trao đổi chất ở tế bào là quá trình vận chuyển các chất ra và vào tế bào qua màng tế bào. Các loại chất có thể đi qua và không thể đi qua lớp kép phospholipid như sau:
- Các chất có thể đi qua: các chất tan trong lipid, có kích thước nhỏ, không phân cực.
- Các chất không thể đi qua: các chất không tan trong lipid, có phân cực, có kích thước lớn. Lớp kép phospholipid có tính kị nước và không phân cực, nên chỉ cho phép các chất không phân cực và có kích thước nhỏ đi qua.
Câu 2: Nêu đặc điểm của vận chuyển thụ động. Phân biệt khuếch tán đơn giản và khuếch tán tăng cường bằng cách hoàn thành theo bảng mẫu sau:
Trả lời rút gọn:
- Đặc điểm của vận chuyển thụ động:
- Vận chuyển thụ động là kiểu khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất thấp – xuôi chiều gradient nồng độ.
- Không tiêu tốn năng lượng.
- Các chất có thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid hoặc qua các protein xuyên màng.
- Phân biệt khuếch tán đơn giản và khuếch tán tăng cường:
| Thành phần (màng tế bào) tham gia khuếch tán | Đặc điểm chất khuếch tán | Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán |
Khuếch tán đơn giản | Lớp kép phospholipid. | Không phân cực và có kích thước nhỏ. | Phụ thuộc vào bản chất khuếch tán, sự chênh lệch nồng độ các chất bên trong và bên ngoài cũng như thành phần hóa học của lớp phospholipid kép. |
Khuếch tán tăng cường | Kênh protein chuyên biệt – protein xuyên màng. | Các chất không thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid của màng tế bào như các ion, các chất phân cực, các amino acid,… | Tốc độ khuếch tán của các ion qua các kênh protein không chỉ phụ thuộc vào tốc độ mà còn dựa vào số lượng kênh protein đóng mở trên màng. Đồng thời, sự diễn ra của quá trình này cũng phụ thuộc vào sự chênh lệch về điện thế giữa hai phía của màng. |
Câu 3: Vì sao tế bào rễ cây có thể hút được nước từ đất?
Trả lời rút gọn:
Tế bào rễ cây có thể hút được nước từ đất thông qua quá trình thẩm thấu. Sở dĩ, nước có thể thẩm thấu vào tế bào rễ cây vì tế bào của rễ cây có không bào trung tâm lớn, chứa nhiều chất tan nên có áp suất thẩm thấu cao hơn so với môi trường đất.
Câu 4: Thẩm thấu là gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu tế bào thực vật và động vật được đưa vào dung dịch nhược trương? Giải thích.
Trả lời rút gọn:
- Khái niệm thẩm thấu: Thẩm thấu là sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng tế bào.
- Trong môi trường nhược trương, khi nồng độ chất tan bên ngoài thấp hơn so với nồng độ chất tan trong tế bào, nước sẽ khuếch tán từ bên ngoài vào trong tế bào, tạo áp lực lên màng tế bào. Trong trường hợp tế bào động vật không có thành tế bào, áp lực này có thể làm tế bào phình to và vỡ ra. Trong khi đó, tế bào thực vật có thành tế bào, nước chỉ đi vào tới một mức độ nhất định, do đó tạo ra lực cản chống lại sự khuếch tán nước vào tế bào.
2. Vận chuyển chủ động
Câu 1: Thế nào là vận chuyển chủ động?
Trả lời rút gọn:
Vận chuyển chủ động là kiểu vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradien nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng.
Câu 2: Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động.
Trả lời rút gọn:
Đặc điểm | Vận chuyển chủ động | Vận chuyển thụ động |
Chiều vận chuyển | Từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao. | Từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. |
Nguyên lí | Không tuân theo nguyên lí khuếch tán | Theo nguyên lí khuếch tán |
Con đường | Qua prôtêin đặc hiệu |
|
Năng lượng | Tiêu tốn năng lượng ATP | Không tiêu tốn năng lượng |
3. Vận chuyển vật chất nhờ biến dạng màng tế bào
Câu 1: Phân biệt thực bào, ẩm bào và xuất bào.
Trả lời rút gọn:
| Thực bào | Ẩm bào | Xuất bào |
Khái niệm | Là thuật ngữ chỉ hoạt động "ăn" của tế bào | Là quá trình vận chuyển các giọt nhỏ dịch ngoại bào vào trong tế bào. | Là hình thức vận chuyển các chất có kích thước lớn ra khỏi tế bào |
Đối tượng | Các chất có kích thước lớn | Các chất tan từ môi trường | Các chất có kích thước lớn |
Cơ chế hoạt động | Màng tế bào bao bọc lấy vật cần vận chuyển tạo nên một túi vận chuyển tách rời khỏi màng và đi vào trong tế bào chất. | Màng sinh chất lõm vào bao bọc lấy giọt dịch rồi đưa vào tế bào. | Các chất có kích thước lớn cần đưa ra khỏi tế bào được bao bọc trong túi vận chuyển, sau đó túi này liên kết với màng tế bào giải phóng các chất ra bên ngoài |
Câu 2: Làm thế bào tế bào có thể vận chuyển được những phân tử protein có kích thước lớn ra khỏi tế bào? Giải thích.
Trả lời rút gọn:
Tế bào có thể vận chuyển protein lớn ra khỏi tế bào qua quá trình xuất bào. Protein được đóng gói trong túi vận chuyển, sau đó túi này liên kết với màng tế bào và giải phóng protein ra bên ngoài tế bào.
Câu 3: Để đưa một loại thuốc vào trong một tế bào nhất định của cơ thể, ví dụ tế bào ung thư, người ta thường bao gói thuốc trong các túi vận chuyển. Hãy mô tả cách tế bào lấy thuốc vào bên trong tế bào.
Trả lời rút gọn:
Tế bào lấy thuốc vào bên trong tế bào bằng phương thức thực bào: Màng tế bào sẽ lõm vào bao bọc lấy gói thuốc tạo nên một túi vận chuyển tách rời khỏi màng và đi vào trong tế bào chất.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1: Phân biệt các hình thức vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động, thực bào và xuất bào bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Trả lời rút gọn:
| Khái niệm | Thành phần (màng tế bào) tham gia vận chuyển | Đặc điểm chất được vận chuyển | Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển |
Vận chuyển thụ động | Là kiểu khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao tới nơi có nồng độ chất tan thấp (xuôi chiều gradien nồng độ) và không cần tiêu tốn năng lượng. | - Lớp kép phospholipid - Các protein xuyên màng - Kênh protein xuyên màng | Các chất không phân cực và các phân tử có kích thước nhỏ |
|
Vận chuyển chủ động | Là kiểu vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradien nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng. | Các kênh protein vận chuyển ATP | Các phân tử có kích thước nhỏ mà không vận chuyển được qua hình thức thụ động |
|
Thực bào và xuất bào | - Thực bào là thuật ngữ chỉ hoạt động "ăn" của tế bào - Xuất bào là hình thức vận chuyển các chất có kích thước lớn ra khỏi tế bào | Màng tế bào
| Các chất có kích thước lớn
| Năng lượng
|
Câu 2: Em hãy giải thích tại sao trong thực tế, người ta sử dụng việc ướp muối để bảo quản thực phẩm?
Trả lời rút gọn:
Trong việc bảo quản thực phẩm, việc sử dụng muối có nhiều lợi ích:
- Muối giúp rút nước khỏi thực phẩm: Khi ướp muối, nồng độ muối bên ngoài thực phẩm cao hơn so với bên trong, khiến cho phân tử muối di chuyển từ vùng nồng độ cao sang vùng nồng độ thấp hơn (bên trong thực phẩm), làm mất nước từ bên trong ra ngoài. Khi không còn nước và độ ẩm, mầm bệnh gần như không thể tồn tại.
- Muối ăn cũng có tác động lên sinh vật gây hại khác, giúp bảo quản thực phẩm lâu hơn và giảm nguy cơ nhiễm bệnh khi tiêu thụ thực phẩm đã được ướp muối.
Câu 3: Tại sao khi chẻ cuống rau muống ngâm vào nước thì các sợi rau lại cuộn tròn lại?
Trả lời rút gọn:
Khi chẻ cuống rau muống ngâm vào nước, các sợi rau lại cuộn tròn lại vì:
- Môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan thấp hơn so với bên trong tế bào, nước sẽ đi vào bên trong tế bào làm tế bào trương lên, làm cọng rau cong lên.
- Tuy nhiên, ở rau muống, thành tế bào bên trong và bên ngoài không đều nhau, vách tế bào bên trong mỏng hơn, căng lên làm rau muống chẻ cong ra bên ngoài.
Câu 4: Hiện tượng xâm nhập mặn có thể gây hậu quả nghiêm trọng khiến hàng loạt các cây trồng bị chết và không còn tiếp tục gieo trồng được những loại cây đó trên vùng đất này nữa. Em hãy giải thích hiện tượng trên.
Trả lời rút gọn:
Hiện tượng xâm nhập mặn có thể gây hậu quả nghiêm trọng, khiến các loại cây trồng bị chết và không còn thể tiếp tục gieo trồng được trên vùng đất này nữa. Khi bị xâm nhập mặn, nồng độ chất tan bên ngoài môi trường cao hơn so với bên trong tế bào (môi trường ưu trương), nước từ bên trong tế bào của cây trồng sẽ đi ra ngoài, làm cho cây bị thiếu nước.
Câu 5: Tại sao động vật và người lại dự trữ năng lượng dưới dạng glycogen mà không dự trữ dưới dạng dễ sử dụng là glucose?
Trả lời rút gọn:
Động vật và người dự trữ năng lượng dưới dạng glycogen thay vì glucose vì họ thường có các hoạt động sống động, di chuyển nhiều, đòi hỏi nhiều năng lượng hơn. Glycogen dễ huy động và phân hủy, là nguồn dự trữ năng lượng ngắn hạn, được tích trữ ở gan và cơ. Đối với các hoạt động đòi hỏi nhiều năng lượng, glycogen dễ phân giải và tạo ra năng lượng hơn so với tinh bột, vì tinh bột có cấu trúc phân nhánh và chứa nhiều phần không tan trong nước, làm cho nó khó sử dụng.