Slide bài giảng sinh học 10 kết nối bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật
Slide điện tử bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 10 Kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 21 - TRAO ĐỔI CHẤT, SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN Ở VI SINH VẬT
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA QUẦN THỂ VI SINH VẬT
Câu 1: Trình bày ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sự sinh trưởng của vi sinh vật. Con người đã ứng dụng những hiểu biết này như thế nào trong lĩnh vực y tế và đời sống hằng ngày? Cho một vài ví dụ minh hoạ.
Trả lời rút gọn:
Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sự sinh trưởng của vi sinh vật:
- Các yếu tố vật lý:
Yếu tố | Ảnh hưởng | Ứng dụng |
Nhiệt độ | Căn cứ vào nhiệt độ, vị sinh vật được chia thành các nhóm: - Vi sinh vật ưa lạnh (dưới 15 độ C) - Vi sinh vật ưa ấm (từ 20 – 40 độ C) - Vi sinh vật ưa nhiệt (từ 55 – 65 độ C) - Vi sinh vật siêu ưa nhiệt (từ 75-100 độ C) | Con người dùng nhiệt độ cao để thanh trùng các chất lỏng, thực phẩm, dụng cụ…, nhiệt độ thấp để kìm hãm sinh trưởng của vi sinh vật. |
Độ ẩm | Độ ẩm của môi trường quyết định bởi hàm lượng nước. Nước là dung môi giúp hòa tan các chất. Mỗi loại vi sinh vật có giới hạn độ ẩm riêng để sinh trưởng. | Sử dụng nước để kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn có hại và khuyến khích sự sinh trưởng của vi khuẩn có ích. Điều chỉnh độ ẩm của thực phẩm và đồ dùng để bảo quản lâu hơn bằng cách phơi khô hoặc sấy khô. |
Độ pH | Độ pH của môi trường ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, quá trình chuyển hóa chất trong tế bào, hoạt động enzym, và hình thành ATP. Vi sinh vật được phân thành 3 nhóm dựa trên độ pH của môi trường: ưa acid, ưa kiềm, và ưa pH trung tính. | - Tạo điều kiện nuôi cấy thích hợp với từng nhóm vi sinh vật. - Điều chỉnh độ pH môi trưởng để ức chế các vi sinh vật gây hại và kích thích các vi sinh vật có lợi. |
Ánh sáng | Cần thiết cho quá trình quang hợp của các vi sinh vật quang tự dưỡng, tác động đến bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động hướng sáng. | Dùng bức xạ điện tử để ức chế, tiêu diệt vi sinh vật. |
Áp suất thẩm thấu | Áp suất thẩm thấu cao gây co nguyên sinh, ngăn chặn phân chia tế bào. Áp suất thẩm thấu thấp làm tế bào vi sinh trương nước và có thể vỡ ra, đặc biệt đối với vi khuẩn không có thành tế bào. | Điều chỉnh áp suất thẩm thấu để bảo quản thực phẩm như ướp muối, ướp đường,… |
- Các yếu tố hóa học:
+ Chất dinh dưỡng: Các loài vi sinh vật chỉ có thể tồn tại và sinh sản trong môi trường có các chất dinh dưỡng như protein, carbohydrate, lipid, ion khoáng,...
+ Chất ức chế: Một số chất hoá học có khả năng ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật theo các cơ chế khác nhau:
Chất hóa học | Ảnh hưởng | Ứng dụng |
Các hợp chất phenol | Biến tính protein, màng tế bào | Khử trùng phòng thí nghiệm, bệnh viện |
Các loại cồn (ethanol, izopropanol 70% đến 80%) | Làm biến tính protein, ngăn các chất qua màng tế bào | Diệt khuẩn trên da, tẩy trùng trong bệnh viện |
Iodine, rượu iodine (2%) | Oxy hóa các thành phần tế bào | Diệt khuẩn trên da, tẩy trùng trong bệnh viện |
Clo (cloramin, natri hypoclorid) | Oxy hóa mạnh các thành phần tế bào | Thanh trùng nước máy, nước bể bơi, công nghiệp thực phẩm |
Hợp chất kim loại nặng (Ag, Hg…) | Làm bất họat các protein | Diệt bào tử đang nảy mầm |
Các aldehyde (formaldehyde 2%) | Làm bất họat các protein | Sử dụng để thanh trùng nhiều đối tượng |
Các loại khí ethylene oxide (từ 10% đến 20%) | Oxy hóa các thành phần tế bào | Khử trùng các dụng cụ nhựa, kim loại |
Kháng sinh | Diệt khuẩn có tính chọn lọc | Dùng chữa các bệnh nhiễm khuẩn trong y tế, thú y,… |
Câu 2: Nêu tác dụng của kháng sinh trong việc điều trị các bệnh do vi sinh vật gây ra. Thế nào là hiện tượng kháng kháng sinh, nêu nguyên nhân và tác hại của hiện tượng này.
Trả lời rút gọn:
- Tác dụng của kháng sinh trong việc điều trị các bệnh do vi sinh vật gây ra:
+ Tiêu diệt hoặc kiềm hãm sự phát triển của vi khuẩn, từ đó giảm đáp ứng viêm gây ra bởi vi khuẩn.
- Kháng sinh là hiện tượng khi vi khuẩn phát triển kháng lại thuốc kháng sinh, làm cho việc điều trị nhiễm khuẩn trở nên khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng không đúng hoặc tự y áp dụng thuốc, cũng như lây từ động vật. Hậu quả là điều trị trở nên phức tạp, kéo dài, tăng nguy cơ tái phát và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và chi phí y tế.
Câu 3: Loét dạ dày từng được cho là do ăn nhiều thức ăn cay hoặc căng thẳng thần kinh, nay được biết là do vi khuẩn (Helicobacter pylori) gây ra. Với phát hiện mới này, việc điều trị loét dạ dày đã thay đổi như thế nào?
Trả lời rút gọn:
- Đối với viêm loét dạ dày, các biện pháp điều trị trước đây tập trung vào thay đổi lối sống và chế độ ăn uống, bao gồm tập thể dục, giảm căng thẳng, và ăn uống cân bằng.
- Tuy nhiên, hiện nay, được biết là viêm loét dạ dày thường do vi khuẩn Helicobacter pylori gây ra.
+ Trong trường hợp nhẹ, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng các loại thuốc kháng sinh và các loại thuốc kháng axit để điều trị. Các loại thuốc này giúp kháng lại vi khuẩn, điều chỉnh lượng axit trong dạ dày, và giảm cảm giác đau rát.
+ Đối với trường hợp nặng, phẫu thuật loại bỏ phần dạ dày bị tổn thương có thể được thực hiện.
IV. CÁC HÌNH THỨC SINH SẢN Ở VI SINH VẬT
Câu 1: Vi sinh vật có những hình thức sinh sản nào? Nêu đặc điểm của mỗi hình thức đó và cho ví dụ.
Trả lời rút gọn:
Vi sinh vật có 3 hình thức sinh sản chính gồm: phân đôi, bào tử, nảy chồi.
Đặc điểm của các hình thức sinh sản ở vi sinh vật:
- Hình thức phân đôi là quá trình sinh sản phổ biến nhất ở vi sinh vật, trong đó, một tế bào mẹ phân chia thành hai tế bào con giống nhau.
+ Vi sinh vật nhân sơ chỉ phân đôi vô tính, trong khi vi sinh vật nhân thực có thể phân đôi hữu tính theo cách tiếp hợp.
+ Ví dụ cho hình thức này là trùng giày, trùng roi, và trùng amip.
- Sinh sản bằng bào tử:
+ Nấm có khả năng sinh sản bằng bào tử dạng vô tính hoặc hữu tính, vi khuẩn cũng có thể sinh sản nhờ ngoại bào tử.
+ Ví dụ: Bào tử đốt ở xạ khuẩn, bào tử đính ở nấm,…
- Nảy chồi là phương thức sinh sản vô tính đặc trưng của một số ít vi sinh vật.
+ Trong hình thức này, một cá thể con sẽ dần hình thành ở một phía của cá thể mẹ và sau khi trưởng thành, nó sẽ tách ra thành một cá thể độc lập. Khác với phân đôi, một cá thể mẹ có thể nảy chồi ra nhiều cá thể con.
+ Ví dụ cho hình thức này là vi khuẩn quang dưỡng màu tía và nấm men.
Câu 2: Các hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân sơ (vi khuẩn) có gì khác so với vi sinh vật nhân thực (vi nấm)?
Trả lời rút gọn:
Vi sinh vật nhân sơ (vi khuẩn) | Vi sinh vật nhân thực (vi nấm) |
- Chỉ sinh sản vô tính. - Các hình thức sinh sản thường gặp gồm phân đôi, tạo túi bào tử vô tính, nảy chồi, hình thành nội bào tử. | - Sinh sản theo hai hình thức vô tính và hữu tính. - Các hình thức sinh sản thường gặp gồm sinh sản bằng bào tử vô tính hoặc bào tử tiếp hợp, nảy chồi. |
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1: Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, số lượng tế bào vi khuẩn tăng nhanh nhất pha nào?
A. Pha luỹ thừa. B. Pha cân bằng.
C. Pha suy vong. D. Pha tiềm phát.
Trả lời rút gọn:
Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, số lượng tế bào vi khuẩn tăng nhanh nhất pha luỹ thừa.
Câu 2: Hãy giải thích vì sao người ta có thể điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, áp suất thẩm thấu để bảo quản thực phẩm.
Trả lời rút gọn:
Có thể kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, và áp suất thẩm thấu để bảo quản thực phẩm. Quá trình sinh trưởng của vi sinh vật bị ảnh hưởng bởi những yếu tố này:
- Nhiệt độ: Ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng. Nhiệt độ cao gây chết vi sinh vật, nhiệt độ thấp kìm hãm sự sinh trưởng.
- Độ ẩm: Mỗi loại sinh vật có giới hạn độ ẩm riêng
- Độ pH: Ảnh hưởng đến hoạt động sinh học và hình thành ATP
- Áp suất thẩm thấu: Cao có thể gây co nguyên sinh, thấp làm tế bào bị trương nước và vỡ ra.
Câu 3: Vi sinh vật và hoạt động phân giải chất hữu cơ của chúng là nguyên nhân chủ yếu gây hỏng thực phẩm. Dựa vào những kiến thức đã học, em hãy đề xuất một số biện pháp bảo quản thực phẩm.
Trả lời rút gọn:
Một số biện pháp bảo quản thực phẩm:
- Phương pháp đông lạnh
- Hút chân không
- Đóng hộp, chai, lọ
- Sấy khô
- Hun khói
Câu 4: Hãy giải thích vì sao các bệnh do vi sinh vật gây ra (bệnh tả, nấm,...) dễ xuất hiện và phát triển thành dịch ở vùng nhiệt đới hơn so với vùng ôn đới. Vì sao thực phẩm và đồ dùng ở vùng nhiệt đới rất nhanh bị hỏng nếu không được bảo quản đúng cách?
Trả lời rút gọn:
- Các bệnh do vi sinh vật gây ra dễ xuất hiện và phát triển thành dịch ở vùng nhiệt đới hơn so với vùng ôn đới do điều kiện khí hậu thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn. Thời tiết nóng ẩm có thể gây ra rối loạn về điều hòa nhiệt, dẫn tới các tình trạng sức khỏe không tốt và dễ phát triển các bệnh nhiễm trùng.
- Thực phẩm và đồ dùng ở vùng nhiệt đới nhanh chóng hỏng nếu không được bảo quản đúng, vì hầu hết các phản ứng sinh học đều bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Nhiệt độ cao ở vùng nhiệt đới tăng cường hoạt động của enzyme và vi sinh vật, làm tăng sự trao đổi chất và sinh trưởng của chúng. Độ ẩm cũng là yếu tố quan trọng, vì vậy thức ăn chứa nhiều nước dễ bị nhiễm khuẩn.
Câu 5: Bạn A bị cảm lạnh, đau họng, ho, sổ mũi, nhức đầu. Để đỡ mất thời gian đi khám, bạn đã ra hiệu thuốc mua thuốc kháng sinh về nhà tự điều trị. Theo em, việc làm của bạn là nên hay không nên? Vì sao?
Trả lời rút gọn:
- Việc sử dụng kháng sinh không cần thiết không nên được khuyến khích, vì chúng chỉ có hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn, không phải các bệnh do virus như cảm cúm.
- Khi cảm lạnh không kèm nhiễm khuẩn, việc sử dụng kháng sinh không chỉ không có tác dụng điều trị mà còn có thể gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt, buồn nôn, nhiễm trùng nấm men hoặc tiêu chảy.
- Ngoài ra, sử dụng kháng sinh không cần thiết cũng làm tăng nguy cơ vi khuẩn trở nên kháng thuốc, khiến các lần điều trị sau trở nên không hiệu quả hơn.