Slide bài giảng sinh học 10 kết nối bài 25: Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus

Slide điện tử bài 25: Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 10 Kết nối tri thức sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 25 - MỘT SỐ BỆNH DO VIRUS VÀ CÁC THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIRUS

MỞ ĐẦU

Câu 1: Năm 2019, một dịch bệnh mới gây bệnh viêm phổi cấp xuất hiện do một loại virus hoàn toàn mới lạ và được đặt tên là SARS-CoV-2 (hình bên). Virus gây bệnh theo cơ chế nào và có các biện pháp nào để phòng chống virus?

BÀI 25 - MỘT SỐ BỆNH DO VIRUS VÀ CÁC THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIRUS

Trả lời rút gọn:

- Cơ chế gây bệnh của virus:

+ Virus tấn công và phá hủy tế bào cơ thể, gây tổn thương cho cơ thể. Mức độ nặng nhẹ của bệnh phụ thuộc vào số lượng tế bào bị hủy và khả năng tái tạo của cơ thể.

+ Một số loại virus khi xâm nhập có thể sản sinh độc tố, gây ra các triệu chứng bệnh.

+ Virus có thể gây ra đột biến gene trong tế bào, góp phần vào sự phát triển của ung thư.

- Biện pháp phòng chống virus SARS-CoV-2:

+ Tiêm vaccine để kích hoạt hệ thống miễn dịch tạo ra kháng thể chống lại virus.

+ Thực hiện biện pháp 5k: Khẩu trang, Khử khuẩn, Khoảng cách, Không tập trung, Khai báo y tế, để đảm bảo an toàn sức khỏe.

 

 

I. CƠ CHẾ GÂY BỆNH CHUNG CỦA VIRUS

Câu 1: Virus gây bệnh theo các cơ chế nào?

Trả lời rút gọn:

Cơ chế gây bệnh của virus:

- Virus nhân lên kiểu sinh tan phá huỷ các tế bào và mô cơ thể. Tình trạng bệnh nặng hay nhẹ phụ thuộc vào mức độ phá hủy tế bào và khả năng tái sinh của chúng.

- Một số loại virus khi xâm nhập vào tế bào có thể sản sinh ra độc tố gây biểu hiện triệu chứng bệnh. Các thành phần cấu tạo như protein vỏ ngoài cũng có thể gây bệnh.

- Virus nhân lên kiểu tiềm tàng có thể gây đột biến gene ở tế bào, dẫn đến ung thư hoặc biến các loại vi khuẩn gây bệnh.

 

Câu 2: Loại virus có vật chất di truyền là DNA hay RNA sẽ dễ phát sinh các chủng đột biến mới? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

Loại virus có vật chất di truyền là DNA hoặc RNA thường dễ phát sinh các chủng đột biến mới. Do các enzyme nhân bản DNA hoặc RNA sao chép không chính xác và không có khả năng sửa chữa lỗi, nên có thể gây ra nhiều đột biến. Khi hai loại virus khác nhau cùng xâm nhập vào một tế bào vật chủ, vật chất di truyền của chúng có thể tái tổ hợp lại tạo ra chủng virus mới có khả năng chuyển từ vật chủ này sang vật chủ khác hoặc thay đổi độc lực của virus.

 

II. MỘT SỐ BỆNH DO VIRUS

1. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) ở người

Câu 1: Tại sao HIV chỉ xâm nhập vào được một số loại tế bào miễn dịch ở người?

Trả lời rút gọn:

HIV chỉ tấn công một số loại tế bào miễn dịch ở người vì nó là loại virus có vật chất di truyền là RNA. Bên trong vỏ capsid của HIV chứa hai phân tử RNA, hai enzyme phiên mã ngược, enzyme intergrase và enzyme phân giải protein. Vỏ ngoài của HIV bao gồm phospholipid kép có các gai glycoprotein, giúp virus liên kết với các thụ thể đặc hiệu trên các tế bào bạch cầu để xâm nhập.

 

Câu 2: Hiện nay, người ta đã sản xuất ra các loại thuốc là những chất ức chế các enzyme và protein của HIV. Quan sát hình 25.3, hãy cho biết các loại thuốc này có thể ức chế những giai đoạn nào trong quá trình nhân lên của HIV.

BÀI 25 - MỘT SỐ BỆNH DO VIRUS VÀ CÁC THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIRUS

Trả lời rút gọn:

Các loại thuốc đó có thể ức chế giai đoạn cởi vỏ, phiên mã ngược, tổng hợp và tích hợp trong quá trình nhân lên của HIV.

 

Câu 3: HIV có thể lây truyền từ người này sang người khác bằng những con đường nào?

Trả lời rút gọn:

HIV có thể lây truyền từ người này sang người khác bằng 3 con đường: đường máu, đường từ mẹ sang con, đường tình dục.

 

2. Bệnh cúm ở người và động vật

Câu 1: Quan sát hình 25.2 và hình 25.4, cho biết điểm giống và khác nhau giữa virus cúm và HIV.

BÀI 25 - MỘT SỐ BỆNH DO VIRUS VÀ CÁC THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIRUS

BÀI 25 - MỘT SỐ BỆNH DO VIRUS VÀ CÁC THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIRUS

Trả lời rút gọn:

Điểm giống và khác nhau giữa cấu tạo của virus cúm và HIV:

 

Virus cúm

Virus HIV

Giống nhau

- Là loại virus có vật chất di truyền là RNA

- Đều có vỏ capsid và vỏ ngoài

- Vỏ ngoài được cấu tạo từ phospholipid kép có các gai glycoprotein. 

Khác nhau

Vật chất di truyền gồm 7 đến 8 đoạn phân tử RNA ngắn, mỗi đoạn mã hoá cho một hoặc hai protein.

Bên trong vỏ capsid của HIV có chứa hai phân tử RNA, hai enzyme phiên mã ngược, enzyme intergrase và enzyme phân giải protein

 

Câu 2: Một số virus cúm bị đột biến không còn khả năng tiếp cận tế bào đường hô hấp của người. Hãy cho biết bộ phận nào của virus đột biến này bị hỏng.

Trả lời rút gọn:

Một số virus cúm bị đột biến không còn khả năng tiếp cận tế bào đường hô hấp của người là do gai glycoprotein của virus đột biến này bị hỏng.

 

Câu 3: Dựa vào hình 25.3, hãy vẽ sơ đồ mô tả quá trình nhân lên của virus cúm trong tế bào người (lưu ý virus cúm không tích hợp vào hệ gene của tế bào người như HIV).

Trả lời rút gọn:

Sơ đồ mô tả quá trình nhân lên của virus cúm trong tế bào người:

BÀI 25 - MỘT SỐ BỆNH DO VIRUS VÀ CÁC THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIRUS

 

3. Bệnh ở thực vật do virus

Câu 1: Virus gây bệnh ở các loài thực vật có thể truyền từ cây này sang cây khác và từ tế bào này sang tế bào khác bằng những cách nào?

Trả lời rút gọn:

Virus có thể lây nhiễm ở thực vật qua hai cách:

- Truyền bệnh theo hàng ngang: Virus lây từ cây này sang cây khác qua tế bào tổn thương, nhân lên và lan truyền qua cầu sinh chất.

- Truyền bệnh theo hàng dọc: Virus được di truyền từ cây mẹ sang cây con qua sinh sản vô tính hoặc hữu tính.

 

Câu 2: Các cây trên đường phố hoặc trong công viên cũng như những cây trồng lâu năm thường hay được quét vôi ở gốc (khoảng một trét từ mặt đất lên). Việc quét vôi như vậy nhằm mục đích trang trí hay mục đích gì khác? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

Vôi, chủ yếu là canxi, được sử dụng để cải tạo đất và ngăn chặn sự suy thoái của nó, đồng thời giảm sự phát triển của bào tử nấm trên cây trồng. Biện pháp này thường được áp dụng cho cây thân gỗ, cây ăn trái và cây công nghiệp để chống lại nấm bệnh và sâu bọ gây hại như sâu đục thân.

 

III. MỘT SỐ THÀNH TỰU ỨNG DỤNG VIRUS 

Câu 1: Việc sử dụng virus làm thuốc trừ sâu có ưu việt gì hơn so với việc dùng thuốc trừ sâu hoá học?

Trả lời rút gọn:

Thuốc trừ sâu virus tác dụng đặc hiệu lên loài côn trùng gây hại mà không tiêu diệt các loài côn trùng có lợi nên ưu việt hơn thuốc trừ sâu hoá học.

 

Câu 2: Tại sao việc tạo ra vaccine chống lại một số virus gây bệnh thường gặp rất nhiều khó khăn?

Trả lời rút gọn:

Tạo ra vaccine chống lại virus gặp nhiều khó khăn vì sự đa dạng và tốc độ phát triển của virus. Virus chỉ là vật chất di truyền bên trong protein, không thực sự sống hay chết, và chúng phụ thuộc vào vật chủ để tồn tại. Điều này khiến chúng có ít mục tiêu tấn công hơn và khó bị tiêu diệt bằng chất kháng virus. Hơn nữa, virus có khả năng thích nghi cao và có thể đột biến nhanh chóng, tạo ra các biến thể kháng lại vaccine và thuốc trị liệu.

 

Câu 3: Ở người cần tiêm chủng vaccine phòng chống bệnh cúm mùa mỗi năm trong khi chỉ cần tiêm vaccine phòng bệnh quai bị hoặc một số bệnh khác chỉ một lần trong đời. Tại sao?

Trả lời rút gọn:

Một số loại vaccine cần có các mũi tiêm nhắc lại vì một liều không đủ để tạo ra miễn dịch bền vững. Việc tiêm nhiều liều giúp kích thích cơ thể sản sinh miễn dịch mạnh mẽ hơn, đặc biệt là với vaccine cúm mùa do virus cúm thường biến đổi. Sự tương đồng giữa chủng virus trong vắc-xin và chủng virus lưu hành là quan trọng. Độ bền vững của kháng thể còn phụ thuộc vào bản chất của vaccine và khả năng đáp ứng của cơ thể.

 

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Dưới góc độ phòng bệnh, tại sao nên tránh tiếp xúc với các động vật hoang dã?

Trả lời rút gọn:

Trong tự nhiên, cơ thể động vật hoang dã là môi trường sống cho nhiều loại virus, chúng liên tục tiến hóa. Khi có cơ hội xâm nhập vào cơ thể người, virus này tiếp tục biến đổi để vượt qua hệ miễn dịch, tạo nguy cơ gây ra các bệnh lạ.

 

Câu 2: Tại sao khi điều trị AIDS, các bác sĩ thường cho bệnh nhân sử dụng cùng lúc nhiều loại thuốc khác nhau?

Trả lời rút gọn:

Trong điều trị AIDS, bác sĩ thường kê đồng thời nhiều loại thuốc khác nhau vì các thuốc điều trị HIV khác nhau được nghiên cứu giúp ngăn chặn vi rút tại các thời điểm khác nhau trong vòng đời của nó. Sử dụng kết hợp này giúp kiểm soát HIV, làm giảm khả năng sinh sản và lây nhiễm của vi rút, giúp kiểm soát lượng vi rút HIV ở mức thấp nhất khi người bệnh tuân thủ điều trị.

 

Câu 3: Có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh để chữa trị bệnh cúm hay không? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

Kháng sinh chỉ điều trị được những nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm gây ra, trong khi đó cúm lại là một bệnh do nhiễm virus influenza, và hiển nhiên kháng sinh không hề có tác dụng đối với cúm.

  • không thể điều trị cúm bằng kháng sinh.

 

Câu 4: Các nhà khoa học cho biết họ đã phân lập được virus khảm thuốc lá từ tất cả các loại thuốc lá thương phẩm. Hãy cho biết những người hút thuốc lá có nguy cơ bị nhiễm virus này không. Giải thích.

Trả lời rút gọn:

Virus khảm thuốc lá có thể lây lan qua hạt giống, cây con, cỏ dại và các bộ phận cây nhiễm virus. Ngoài ra, gió, mưa, côn trùng như châu chấu, động vật nhỏ và chim chóc cũng có thể mang virus từ cây này sang cây khác. Cách canh tác không đúng cũng góp phần vào sự lan truyền của virus. Nếu tiếp xúc với cây nhiễm virus hoặc hít phải từ các cây bị nhiễm bệnh, con người có thể bị nhiễm virus khảm thuốc lá.

 

Câu 5: Em đã được tiêm vaccine phòng những bệnh virus nào?

Trả lời rút gọn:

Em đã được tiêm vaccine phòng sởi, quai bị, covid-19, lao, viêm gan siêu vi B,…