Slide bài giảng sinh học 10 kết nối bài 24: Khái quát về virus

Slide điện tử bài 24: Khái quát về virus. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 10 Kết nối tri thức sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 24 - KHÁI QUÁT VỀ VIRUS

MỞ ĐẦU

Câu 1: Một dạng vật chất không có cấu tạo tế bào, vô cùng nhỏ bé làm khuynh đảo thế giới có tên là virus. Virus là gì và có cấu tạo như thế nào mà khiến cho con người đã, đang và sẽ liên tục phải đối phó với những dịch bệnh do chúng gây ra?

Trả lời rút gọn:

- Virus, không có cấu trúc tế bào, kích thước cực nhỏ, nhân lên trong tế bào của sinh vật sống. Cấu thành chính của virus là nucleic acid và protein, một số loại có lớp màng kép phospholipid bên ngoài giúp tiếp cận tế bào chủ.

- Virus có thể kí sinh ở mọi nhóm sinh vật, từ vi khuẩn đến động vật và thực vật. Chúng có thể gây bệnh khi phát tán từ các sinh vật chủ sang người hoặc vật chủ khác, tạo ra thách thức trong việc kiểm soát dịch bệnh.

 

I. VIRUS VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VIRUS

Câu 1: Virus là gì? Tại sao virus lại không được xem là một vật sống hoàn chỉnh.

Trả lời rút gọn:

Virus, không có cấu trúc tế bào, kích thước siêu nhỏ, chỉ nhân lên trong tế bào của sinh vật sống. Chúng không được coi là vật sống hoàn chỉnh vì không có khả năng sinh sản và hoạt động chuyển hoá ngoài tế bào.

 

Câu 2: Tất cả các loại virus đều có chung đặc điểm gì?

Trả lời rút gọn:

Tất cả các loại virus có hai đặc điểm chung:

- Cấu trúc: Bao gồm nucleic acid (DNA hoặc RNA) làm vật chất di truyền và protein (vỏ capsid).

- Vật chất di truyền: Có thể là DNA hoặc RNA, có thể mạch kép hoặc mạch đơn, và thường ngắn.

 

Câu 3: Nêu một số vật trung gian truyền bệnh virus ở người mà em biết.

Trả lời rút gọn:

Một số vật trung gian truyền bệnh virus ở người như muỗi, ruồi, ve, nghêu, sò, ốc, chuột,...

 

Câu 4: Nếu vật chất di truyền của virus là RNA thì mỗi hạt virus, ngoài các phần tử RNA và lớp vỏ capsid còn có thêm những protein gì? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

Nếu virus mang RNA, thì nó thường đi kèm với các enzyme không có trong tế bào chủ, bao gồm enzyme sao chép ngược (chuyển RNA thành DNA), enzyme tích hợp gene virus vào gen tế bào chủ, và enzyme giúp lắp ráp và phát hành virus ra khỏi tế bào.

 

II. QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS

Câu 1: Quan sát hình 24.2, thực hiện các yêu cầu sau:

BÀI 24 - KHÁI QUÁT VỀ VIRUS

1. Mô tả các bước trong quá trình nhân lên của virus.

2. Phân biệt chu kì sinh tan với chu kì tiềm tan của thể thực khuẩn.

Trả lời rút gọn:

1. Các bước trong quá trình nhân lên của virus:

Tên giai đoạn

Diễn biến

(1) Giai đoạn hấp phụ

 

Virus bám vào tế bào chủ nhờ các gai glycoprotein hoặc protein bề mặt của virus (đối với virus không có vẻ ngoài) tương tác đặc hiệu với các thụ thể trên bề mặt của tế bào chủ.

(2) Giai đoạn xâm nhập

Vật chất di truyền của virus được truyền vào tế bào chủ thông qua một quá trình đặc biệt. Trong trường hợp virus tấn công vi khuẩn, DNA của virus được tiêm vào bên trong tế bào vi khuẩn thông qua một vỏ protein chuyên biệt. Các loại virus động vật thường đưa cả vỏ capsid và vật chất di truyền vào tế bào chủ, trước khi nucleic acid được giải phóng ra khỏi vỏ protein. Virus thực vật thường xâm nhập từ cây này sang cây khác qua các vết thương của tế bào, đặc biệt là thông qua côn trùng, là ổ chứa virus chích hút hoặc ăn các bộ phận của cây.

(3) Giai đoạn tổng hợp

Tổng hợp các bộ phận của virus. DNA của virus khi vào trong tế bào, thu hút các enzyme của tế bào đến phiên mã, dịch mã tạo ra các protein của virus cũng như nhân bản vật chất di truyền của chúng. Một số virus RNA khi vào tế bào, RNA có thể trực tiếp thu hút các enzyme của tế bào tới dịch mã tạo ra các protein cũng như nhân bản vật chất di truyền của chúng. Số khác phải mang theo enzyme phiên mã ngược để sao chép RNA thành DNA rồi phiên mã thành các RNA làm vật chất di truyền của virus.

(4) Giai đoạn lắp ráp

Lắp lõi nucleic acid vào vỏ protein để tạo thành các hạt virus hoàn chỉnh.

(5) Giai đoạn giải phóng virus thoát ra khỏi tế bào chủ

Khi đã vào được bên trong tế bào, các loại virus có thể nhân lên theo một trong hai cách được gọi là chu kì sinh tan hoặc chu kì tiềm tan hay sử dụng cả hai cách.

 

2. Phân biệt chu kì sinh tan với chu kì tiêm tan của thể thực khuẩn.

Điểm khác biệt

Chu kì sinh tan

Chu kì tiềm tan

Loại virus gây ra

Virus độc

Virus ôn hòa

Cơ chế

- VCDT của virut tồn tại và nhân lên độc lập với VCDT tế bào chủ

- Nhân lên nhiều thế hệ virut mới trong tế bào chủ

- VCDT của virut tích hợp và cùng nhân lên với VCDT tế bào chủ 

- Không nhân lên thế hệ virut mới trong tế bào chủ

Kết quả

Làm tan tế bào chủ

Không làm tan tế bào chủ

Mối quan hệ

Không thể chuyển thành chu trình tiềm tan

Có thể chuyển thành chu trình sinh tan.

 

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Tại sao dùng chế phẩm thể thực khuẩn phun lên rau quả lại có thể bảo vệ được rau quả lâu dài hơn? Dùng chế phẩm này liệu có an toàn cho người dùng? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

- Chế phẩm thể thực khuẩn phun lên rau quả giúp bảo vệ chúng lâu hơn bằng cách virus sống ký sinh trong vi khuẩn, làm chậm quá trình sinh trưởng của chúng và cuối cùng làm tan rã vi khuẩn.

- Thực khuẩn thể, vật cứu tinh cho những người không phản ứng với kháng sinh, bám vào vi khuẩn và đưa DNA vào tế bào, đình chỉ tổng hợp DNA, RNA và protein của vi khuẩn, kích hoạt tổng hợp DNA và protein của chính thực khuẩn thể. Dưới kiểm soát của thực khuẩn thể, vi khuẩn vẫn hoạt động, nhưng cuối cùng bị phá vỡ bởi hạt thực khuẩn thể.

 

Câu 2: Dựa trên quy trình nhân lên của virus, em hãy đế xuất cách ngăn cản virus xâm nhập vào tế bào.

Trả lời rút gọn:

Một số cách ngăn cản virus xâm nhập vào tế bào ở người:

- Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể giúp tăng sức đề kháng chống lại virus xâm nhập;

- Vệ sinh sạch sẽ các vật dụng trong nhà;

- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn;

- Tiêm vaccine hoặc thuốc kháng virus;...