Slide bài giảng sinh học 10 cánh diều bài Ôn tập phần 2

Slide điện tử Ôn tập phần 2. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 10 Cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

ÔN TẬP PHẦN 2

Bài 1: Sự mất nước ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của tế bào? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

Sự mất nước đối với tế bào:

- Nước là thành phần quan trọng của tế bào và cơ thể sinh vật, mất nước ảnh hưởng đến hình dạng và cấu trúc của tế bào.

- Nước cung cấp môi trường và nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng của tế bào và cơ thể. Mất nước gây rối loạn các quá trình này, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sôi động khác trong tế bào.

- Nước là dung môi vận chuyển các chất dinh dưỡng, chất thải trong tế bào và mô. Mất nước ngừng quá trình vận chuyển chất, gây mất cân bằng nội môi.

- Nước tham gia vào việc điều hoà nhiệt độ của cơ thể. Mất nước gây rối loạn cơ chế điều hoà nhiệt độ, ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của enzyme, hormone,... trong tế bào.

=> Sự mất nước ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện các hoạt động sống của tế bào.

 

Bài 2: Hãy lấy ví dụ một phân tử sinh học và nêu đặc điểm cấu trúc phù hợp với chức năng của nó.

Trả lời rút gọn:

Ví dụ về phân tử sinh học: DNA.

 

- Đặc điểm cấu trúc phù hợp với chức năng lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền của DNA:

+ DNA là một đại phân tử hữu cơ, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là 4 loại nucleotide. 

+ Từ 4 loại nucleotide do số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp khác nhau đã tạo ra rất nhiều loại DNA khác nhau vừa đa dạng vừa đặc thù, đảm bảo cho việc mang một lượng lớn thông tin di truyền.

- Đặc điểm cấu trúc giúp DNA thực hiện chức năng bảo quản thông tin di truyền:

+ Trên mỗi mạch đơn của phân tử DNA, các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị bền vững, đảm bảo sự ổn định của DNA (thông tin di truyền) qua các thế hệ.

+  Các cặp nucleotide thuộc hai mạch liên kết với nhau bằng rất nhiều các liên kết hydrogen tạo cho chiều rộng của DNA ổn định, các vòng xoắn của DNA dễ dàng liên kết với protein tạo cho cấu trúc DNA ổn định, thông tin di truyền được điều hòa và bảo quản.

+  Đồng thời, với hai mạch của DNA được liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (A – T, G – C) nên khi 1 mạch xảy ra sai hỏng thì có thể dùng mạch còn lại để làm khuôn tiến hành sửa chữa.

- Đặc điểm cấu trúc giúp DNA thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền:

+ Hai mạch của DNA được liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (A – T, G – C) nên từ một mạch làm khuôn có thể tổng hợp nên mạch bổ sung giúp tế bào có thể nhân đôi phân tử DNA một cách chính xác, đảm bảo sự truyền đạt thông tin di truyền.

+ Trên mạch kép các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen. Liên kết hydrogen không bền vững nên dễ dàng cắt đứt trong quá trình nhân đôi DNA.

 

Bài 3: Nếu xem tế bào nhân thực như một nhà máy sản xuất một sản phẩm nào đó thì thành phần cấu trúc nào đóng vai trò là: cổng ra vào, bộ phận điều khiển, bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm đó, bộ phận đốt nhiên liệu để tạo ra sản phẩm, bộ phận đóng gói sản phẩm? Vì sao?

Trả lời rút gọn:

Nếu xem tế bào nhân thực như một nhà máy sản xuất một sản phẩm nào đó thì:

- Cổng ra vào chính là màng sinh chất vì màng sinh chất bao bọc toàn bộ vật chất bên trong tế bào và kiểm soát các chất ra, vào tế bào.

- Bộ phận điều khiển là nhân tế bào vì nhân chứa vật chất di truyền, là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

- Bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm là các bào quan như ribosome, lưới nội chất vì chức năng của các bào quan này là nơi tổng hợp các chất như protein, lipid,...

- Bộ phận đốt nhiên liệu để tạo ra sản phẩm là ti thể vì ti thể là bào quan tham gia hô hấp tế bào, tạo phần lớn ATP cho các hoạt động sống của tế bào.

- Bộ phận đóng gói sản phẩm là bộ máy Golgi vì bộ máy Golgi có hệ thống các túi dẹt làm nhiệm vụ sửa đổi, phân loại, đóng gói và vận chuyển các sản phẩm tổng hợp từ lưới nội chất đến các bào quan khác hay xuất ra màng.

 

Bài 4: Trong chuỗi phản ứng ở hình 16.8, xác định trung tâm hoạt động, cơ chất, sản phẩm của các enzyme E1, E2, E3.

 

ÔN TẬP PHẦN 2

Trả lời rút gọn:

 

Enzyme E1

Enzyme E2

Enzyme E3

Trung tâm hoạt động

ÔN TẬP PHẦN 2

ÔN TẬP PHẦN 2

ÔN TẬP PHẦN 2

Cơ chất

 

B

C

Sản phẩm

A, B

C

D

 

Bài 5: Cho sơ đồ sau:

ÔN TẬP PHẦN 2

Nêu tên các chất X, Y, T, H và tên các quá trình chuyển hóa tương ứng với các chất đó. Năng lượng được chuyển hóa trong các quá trình đó như thế nào?

Trả lời rút gọn:

- Tên các chất X, Y, T, H là:

  + X là Nước hoặc Carbon dioxide.

  + Y là Carbon dioxide hoặc Nước.

  + T là Pyruvic acid.

  + H là Ethanol.

- Tên các quá trình chuyển hóa tương ứng với các chất:

  + Quá trình X + Y → Glucose là quá trình quang tổng hợp.

  + Quá trình Glucose → T là quá trình đường phân.

  + Quá trình T → X + Y khi có O2 là quá trình hô hấp tế bào.

  + Quá trình T → H khi không có O2 diễn ra ở nấm men là quá trình lên men.

- Năng lượng được chuyển hóa trong các quá trình trên:

  + Quá trình quang tổng hợp: Năng lượng ánh sáng được chuyển hóa thành năng lượng hóa học trong các chất hữu cơ.

  + Quá trình hô hấp tế bào: Năng lượng hóa học trong glucose được chuyển hóa thành năng lượng hóa học dễ sử dụng tích trữ trong ATP và năng lượng nhiệt.

  + Quá trình lên men: Năng lượng hóa học trong trong glucose được chuyển hóa thành năng lượng hóa học trong ATP và chất hữu cơ (ethanol).

 

Bài 6: Trình bày các giai đoạn của quá trình truyền thông tin giữa tế bào tuyến nội tiết và tế bào đích.

Trả lời rút gọn:

Quá trình truyền thông tin giữa tế bào tuyến nội tiết và tế bào đích bao gồm ba giai đoạn:

- Giai đoạn 1 - Tiếp nhận: Các phân tử tín hiệu kích hoạt thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào đích. Thụ thể có thể nằm ở bề mặt tế bào (thụ thể màng) hoặc bên trong tế bào (thụ thể nội bào). Phức hợp tín hiệu – thụ thể được hình thành, kích hoạt thụ thể và chuyển đổi tín hiệu.

- Giai đoạn 2 - Truyền tin nội bào: Phân tử tín hiệu được truyền trong tế bào thông qua các phản ứng tương tác nội bào, dẫn đến hoạt động tế bào như tăng cường vận chuyển chất, tăng quá trình chuyển hoá, hoặc ảnh hưởng đến biểu hiện gen.

- Giai đoạn 3 - Đáp ứng: Sự truyền tin nội bào dẫn đến những thay đổi trong tế bào, bao gồm tăng cường hoạt động gen, tăng hoặc giảm sản xuất protein, điều chỉnh quá trình chuyển hoá và vận chuyển chất, và tăng cường phân chia tế bào.

 

Bài 7: Vì sao sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ.

Trả lời rút gọn:

Sự phối hợp giữa các quá trình nguyên phân, giảm phân và thuỷ tinh là cơ chế duy trì sự ổn định của bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ vì:

- Quá trình giảm phân tạo ra giao tử có bộ NST giảm đi một nửa (n). Khi hai giao tử (n) kết hợp trong quá trình thuỷ tinh, tạo thành hợp tử (2n), bộ NST 2n đặc trưng của loài được khôi phục.

- Tế bào hợp tử 2n sau đó trải qua nhiều vòng nguyên phân và biệt hóa để tạo ra cơ thể đa bào trưởng thành.