Slide bài giảng sinh học 10 cánh diều bài 6 Các phân tử sinh học

Slide điện tử bài 6 Các phân tử sinh học. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 10 Cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 6 - CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC

MỞ ĐẦU

Câu 1: Các loại thực phẩm ở bốn tầng trong tháp dinh dưỡng (hình 6.1) cung cấp cho chúng ta những hợp chất nào?

BÀI 6 - CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC

Trả lời rút gọn:

Tầng 1: Tinh bột - cơm, ngô, khoai tây, bánh mì, ngũ cốc, hạt, nui.

Tầng 2: Vitamin và chất khoáng - rau, quả.

Tầng 3: Chất đạm - thịt, bơ, trứng, sữa, cá.

Tầng 4: Chất béo.

I. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TỬ SINH HỌC

Câu 1: Cho biết các đơn phân cấu tạo nên các polysacharide, polypeptide, DNA, RNA.

Trả lời rút gọn:

- Polysaccharide: Monosaccharide.

- Polypeptide: Amino acid.

- DNA và RNA: Nucleotide.

II. CARBONYDRATE

Câu 2: Trong tháp dinh dưỡng của người (hình 6.1), nhóm thực phẩm nào chiếm tỉ lệ cao nhất? Vì sao chúng chiếm tỉ lệ cao nhất?

Trả lời rút gọn:

Trong tháp dinh dưỡng, nhóm thực phẩm cung cấp tinh bột chiếm tỉ lệ cao nhất vì chúng là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể.

Luyện tập 1: Dựa vào hình 6.3:

BÀI 6 - CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC

a) Cho biết các loại carbohydrate được phân loại dựa trên tiêu chí nào.

b) Kế tên các loại carbohydrate, nêu số lượng gốc đường (đơn phân) và cho ví dụ về mỗi loại carbohydrate mà em biết.

Trả lời rút gọn:

a) Carbonhydrate phân loại dựa trên số lượng đơn phân trong mạch carbon.

b) Carbohydrate gồm: monosaccharide, disaccharide, polysaccharide.

Ví dụ: glucose, fructose (Monosaccharide); maltose, lactose (Disaccharide); tinh bột, cellulose (Polysaccharide).

1. Monosaccharide

Câu 3: Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào là gì?

Trả lời rút gọn:

 

Chức năng

Ribose

- Là thành phần cấu tạo ARN

- Tổng hợp protein

- Điều phối các phản ứng hóa học.

Deoxyribose

 

- Là thành phần cấu tạo nên DNA, ATP

- Cung cấp năng lượng cho tế bào

Glucose

 

 Cung cấp năng lượng cho tế bào

Câu 4: Thực phẩm nào chứa nhiều đường đơn?

Trả lời rút gọn:

Một số thực phẩm chứa nhiều đường đơn: hoa quả, rau củ, sữa, bánh kẹo,…

2. Disaccharide

Câu hỏi 5. Dựa vào hình 6.5, cho biết:

BÀI 6 - CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC

a) Thành phần cấu tạo của sucrose (saccharose).

b) Sucrose được hình thành như thế nào.

Trả lời rút gọn:

a) 

- Sucrose là disaccharide, gồm 2 phân tử: glucose và fructose.

- Công thức phân tử: C12H22O11.

b) Sucrose hình thành khi loại phân tử nước và tạo liên kết glycoside giữa glucose và fructose.

3. Polysaccharide

Câu 6: Quan sát hình 6.6 và nêu những đặc điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen, những đặc điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon. Những đặc điểm này có liên quan gì đến chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose?

Trả lời rút gọn:

- Điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen:

  + Cả hai có cấu trúc đa phân với glucose là đơn phân.

  + Mạch của cả hai đều có sự phân nhánh, với glycogen phân nhánh nhiều hơn.

  + Cả hai đều có chức năng dự trữ năng lượng.

- Điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon:

  + Tinh bột có dạng cấu trúc xoắn hoặc phân nhánh ít. 

  + Cellulose có dạng mạch thẳng, không phân nhánh, tạo thành bó sợi dài, vững chắc, là thành phần cấu tạo nên tế bào thực vật.

- Sự liên quan giữa cấu trúc và chức năng của tinh bột, glycogen và cellulose:

  + Tinh bột là năng lượng dự trữ dài hạn ở thực vật, với cấu trúc ít phân nhánh và khó sử dụng, phù hợp với đời sống cố định của thực vật.

  + Glycogen là năng lượng dự trữ ngắn hạn ở động vật, với cấu trúc phân nhánh nhiều, dễ phân hủy, phù hợp với hoạt động nhiều của động vật.

  + Cellulose cấu tạo nên thành tế bào thực vật, với cấu trúc vững chắc, giúp thực vật có cơ cấu hỗ trợ chắc chắn.

Vận dụng 1: Cơm không có vị ngọt nhưng khi chúng ta nhai kĩ thấy có vị ngọt là do tinh bột trong cơm đã được biến đổi thành chất gì?

Trả lời rút gọn:

Khi nhai cơm kĩ, vị ngọt xuất hiện do enzyme amilaza trong nước bọt đã biến đổi tinh bột thành maltose.

III. PROTEIN

1. Amino acid

Câu 7: Cho biết đơn phân và liên kết giữa các đơn phân tạo nên phân tử protein.

Trả lời rút gọn:

- Các amino acid với liên kết peptide.

Câu 8: Tại sao trên bao bì của một số loại thực phẩm có ghi cụ thể thành phần các amino acid không thay thế?

Trả lời rút gọn:

- Amino acid không thay thế là loại amino acid không tự tổng hợp được bởi cơ thể người và động vật, cần thiết cho hoạt động sống và phải được cung cấp từ thức ăn. 

- Do đó, một số sản phẩm thực phẩm có ghi rõ thành phần các amino acid không thay thế, giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của họ.

Câu 9: Dựa vào hình 6.7, nêu các nguyên tố chính cấu tạo nên phân tử amino acid.

BÀI 6 - CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC

Trả lời rút gọn:

- C, O, H.

2. Protein

Câu 10: Vì sao chỉ có 20 loại amino acid nhưng tạo nên được rất nhiều loại protein?

Trả lời rút gọn:

Chỉ với 20 loại amino acid, có thể tạo ra rất nhiều loại protein nhờ:

- Protein có cấu trúc đa phân, từ 20 loại amino acid và cách sắp xếp chúng, có thể tạo ra vô số chuỗi polypeptide khác nhau.

- Các chuỗi polypeptide có thể cuộn xoắn theo nhiều cấu trúc không gian khác nhau, tạo ra đa dạng loại protein.

Câu 11: Dựa vào hình 6.1, kể tên những thực phẩm giàu protein.

Trả lời rút gọn:

Một số thực phẩm giàu protein như: trứng, ức gà, thịt bò, phô mai, sữa, bông cải xanh, hạnh nhân, yến mạch,…

Vận dụng 2: Tại sao khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ các loại amino acid và đủ lượng protein?

Trả lời rút gọn:

Khẩu phần ăn cần bổ sung đủ các loại amino acid và protein vì:

- Protein tham gia hầu hết các hoạt động sống của tế bào.

- Là chất xúc tác sinh học cho nhiều phản ứng và là thành phần cấu trúc của tế bào và cơ thể.

- Tham gia vận chuyển chất qua màng, trong tế bào và cơ thể.

- Điều hòa các quá trình trao đổi chất, truyền thông tin di truyền, sinh trưởng, phát triển, sinh sản, và vận động của tế bào và cơ thể.

- Là chất dự trữ và bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm virus, vi khuẩn và các bệnh tật.

Tìm hiểu thêm: Tìm ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào và cơ thể.

Trả lời rút gọn:

Ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào:

Vai trò

Ví dụ

Là thành phần cấu trúc nên tế bào, cơ thể

  • - Collagen cấu tạo mô liên kết.
  • - Keratin cấu tạo tóc, lông, móng.

Đóng vai trò là chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng

Enzyme amylase có chức năng xúc tác cho sự phân giải tinh bột.

Tham gia vận chuyển các chất qua màng, trong tế bào và cơ thể

Hemoglobin hồng cầu ở người tham gia vận chuyển các chất khí.

Điều hòa quá trình trao đổi chất, truyền thông tin di truyền, sinh trưởng, phát triển, sinh sản.

- Insulin điều hòa lượng đường trong máu.

- Testosterone điều hòa phát triển và sinh sản nam giới.

Vận động tế bào và cơ thể

Myosin và actin tham gia sự vận động của tế bào cơ, tạo nên sự vận động của cơ thể.

Bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm virus, vi khuẩn và các bệnh tật; là chất dự trữ

Các kháng thể tham gia bảo vệ cơ thể.

 

Câu 12: Phân biệt các bậc cấu trúc của phân tử hemoglobin. Bậc cấu trúc nào của phân tử protein đóng vai trò quyết định các bậc cấu trúc còn lại?

Trả lời rút gọn:

Các bậc cấu trúc phân tử hemoglobin

Đặc điểm

Cấu trúc bậc 1

Trình tự amino acid trong chuỗi polypeptide được ổn định bằng liên kết peptide, tạo ra cấu trúc bậc 1 đặc trưng cho mỗi loại protein và là cơ sở để xác định quan hệ họ hàng của các sinh vật.

Cấu trúc bậc 2

Cấu trúc của chuỗi polypeptide có dạng xoắn hoặc gấp nếp cục bộ trong không gian, nhờ các liên kết hydrogen giữa nguyên tử H và O của các liên kết peptide.

Cấu trúc bậc 3

Cấu trúc cuộn lại của toàn bộ chuỗi polypeptide được duy trì trong không gian bởi liên kết disulfide (S – S) giữa hai gốc cysteine ở xa nhau trong chuỗi, cùng với các tương tác kị nước, liên kết hydrogen, và liên kết ion giữa các gốc R.

Cấu trúc bậc 4

Đối với những phân tử protein gồm hai hay nhiều chuỗi polypeptide có cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng, các chuỗi này tương tác với nhau tạo thành cấu trúc bậc 4

 

- Cấu trúc bậc một của phân tử protein, tức trình tự amino acid trên chuỗi polypeptide, quyết định các cấu trúc bậc còn lại. Nó biểu thị tương tác giữa các phần trong chuỗi polypeptide, xác định hình dạng và tính chất của protein, cũng như vai trò của nó.

Câu 13: Khi thực hiện chức năng, protein có cấu trúc bậc mấy?

Trả lời rút gọn:

Protein chỉ có thể thực hiện chức năng khi đạt đến cấu trúc không gian, thường là ở cấu trúc bậc 3 hoặc 4.

Vận dụng 3: Bệnh thiếu máu do hồng cầu hình lưỡi liềm là hậu quả của đột biến thay thế amino acid glutamic acid ở vị trí số 6 thành valine trong một chuỗi polypeptide của hemoglobin, làm cho phân tử protein chuyển thành dạng chuỗi dài và thay đổi hình dạng hồng cầu. Bậc cấu trúc nào của hemoglobin bị biến đổi? 

Trả lời rút gọn:

Bệnh thiếu máu do hồng cầu hình lưỡi liềm là kết quả của một đột biến thay thế amino acid glutamate ở vị trí số 6 bằng valin trong chuỗi polypeptide của hemoglobin. Điều này làm cho phân tử protein trở thành một chuỗi dài và thay đổi hình dạng của hồng cầu. Điều này dẫn đến thay đổi thành phần amino acid của chuỗi polypeptide và làm thay đổi cấu trúc không gian của hemoglobin, bao gồm cấu trúc bậc 1 và các bậc cấu trúc không gian khác.

IV. NUCLEIC ACID

Câu 14Kể tên thành phần nguyên tố và cấu tạo đơn phân của phân tử nucleic acid.

Trả lời rút gọn:

Nucleotide gồm 3 phần:

- Gốc phosphate

- Đường pentose: deoxyribose hoặc ribose.

- Nitrogenous base: purine (adenine - A, guanine - G) và pyrimidine (cytosine - C, thymine - T, uracil - U).

Câu 15: Thành phần nào của nucleotide tạo nên cấu trúc đặc trưng của DNA và RNA?

Trả lời rút gọn:

- Gốc phosphate và Đường pentose 

Câu 16: Nêu vai trò của nucleic acid.

Trả lời rút gọn:

- Quy định, lưu giữ và truyền đạt thông tin di truyền.

Câu 17: Thành phần cấu tạo nào giúp nhận biết đầu 5' và đầu 3' của chuỗi polynucleotide?

Trả lời rút gọn:

Nhận biết đầu 3' và đầu 5' trong chuỗi polynucleotide: 

- Đầu 5′: kết thúc bởi nhóm phosphat

- Đầu 3′: kết thúc bởi nhóm hydroxyl (OH). 

Luyện tập 2: Lập bảng phân biệt DNA và RNA về đường pentose, nitrogenous base, số chuỗi polynucleotide, chức năng.

Trả lời rút gọn:

Đặc điểm

DNA

RNA

Cấu tạo (Số chuỗi polynucleotide)

Phân tử sợi kép gồm 2 chuỗi nucleotide, xoắn quanh một trục tưởng tượng. Gốc phosphate - đường ở bên ngoài, gốc base nằm bên trong, kết nối bằng liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung.

Là chuỗi xoắn đơn gồm những chuỗi nucleotide ngắn hơn.

Thành phần của Bazơ và đường

Deoxyribose đường photphat xương sống: Adenin, cytosine, thymine, guanin.

Ribose đường phosphat xương sống: Adenin, cytosine, bazơ uracil, guanin.

Ghép nối cơ sở

A-T, G-C

A-U, G-C

Chức năng

- Lưu trữ lâu dài các thông tin di truyền.

- Truyền thông tin di truyền để tạo ra các tế bào và sinh vật mới.

- Truyền mã di truyền từ nhân đến ribosome để tạo protein.

- Truyền thông tin di truyền.

- Lưu trữ bản thiết kế di truyền tại các sinh vật nguyên thủy.

 

Câu 18:  Vì sao trong phân tử DNA, số lượng adenine và thymine bằng nhau, số lượng guanine và cytosine bảng nhau?

Trả lời rút gọn:

Trong DNA, số lượng adenine và thymine bằng nhau, số lượng guanine và cytosine bằng nhau vì chúng tạo liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung: A-T, G-C.

Vận dụng 4: Vì sao khi giám định quan hệ huyết thống hay truy tìm dấu vết tội phạm, người ta thường thu thập các mẫu có chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc,...?

Trả lời rút gọn:

Khi giám định quan hệ huyết thống hoặc truy tìm dấu vết tội phạm, người ta thường thu thập mẫu chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc, vì chúng chứa DNA - đặc trưng của từng loài và từng cá thể.

Tìm hiểu thêm: Vì sao DNA rất đa dạng nhưng đặc trưng cho mỗi loài và mỗi cá thể?

Trả lời rút gọn:

DNA đa dạng và đặc trưng cho mỗi loài và mỗi cá thể vì nó được cấu tạo từ 4 loại đơn phân A, T, G, C. Sự đa dạng và đặc trưng của DNA được tạo ra từ số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của 4 loại đơn phân này.

Luyện tập 3: Xác định loại RNA nào trong ba loại mRNA, tRNA, rRNA tương ứng với mỗi mô tả sau:

a) Chiếm khoảng 5 % tổng số RNA trong tế bào, đóng vai trò truyền thông tin di truyền từ DNA đến protein.

b) Chiếm khoảng 10 - 20 %, làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid tương ứng đến ribosome và liên kết với mRNA trong quá trình dịch mã.

c) Chiếm khoảng 80 %, là thành phần cấu tạo của ribosome. 

Trả lời rút gọn:

a) mRNA.

b) tRNA

c) rRNA.

V. LIPID

Câu 19: Các lipid trong hình 6.10 được cấu tạo từ những nguyên tố chính nào?

BÀI 6 - CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC

Trả lời rút gọn:

- C, H, O.

Câu 20: Đặc điểm cấu tạo nào của triglyceride thể hiện chức năng dự trữ năng lượng trong tế bào cao hơn polysaccharide?

Trả lời rút gọn:

Một gam triglyceride cung cấp năng lượng gấp khoảng 2 lần so với một gam carbohydrate. Triglyceride có tỉ lệ C và H cao hơn, tỉ lệ O thấp hơn so với carbohydrate. Ngoài ra, triglyceride cũng là dung môi hòa tan nhiều vitamin như A, D, E, K, giúp hấp thụ các vitamin này. Do có khả năng dự trữ năng lượng trong tế bào cao hơn polysaccharide, triglyceride được coi là một nguồn năng lượng dự trữ hiệu quả.

Vận dụng 5: Khi chế biến salad, việc trộn dầu thực vật vào rau sống có tác dụng gì đối với sự hấp thu chất dinh dưỡng? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

Khi chế biến salad, việc trộn dầu thực vật vào rau sống giúp cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng trong rau tốt hơn, vì triglyceride trong dầu là dung môi hòa tan nhiều vitamin như A, D, E, K, giúp cơ thể hấp thụ các vitamin này một cách hiệu quả.

Luyện tập 4: Dựa vào hình 6.11, cho biết các đặc điểm cấu tạo nào của phospholipid phù hợp với chức năng của màng sinh chất.

BÀI 6 - CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC

Trả lời rút gọn:

Phospholipid là chất béo phức tạp được cấu tạo từ glycerol liên kết với hai acid béo ở một đầu và liên kết với nhóm phosphate ở đầu còn lại. Nhóm phosphate thường kết hợp với nhóm choline tạo thành phosphatidylcholine. Với cấu trúc này, phospholipid được xem là phân tử lưỡng cực, một đầu có phosphatidylcholine ưa nước và hai đuôi acid béo kị nước. Cấu trúc đặc biệt này giúp phospholipid đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên cấu trúc màng của tế bào.

VI. THỰC HÀNH NHẬN BIẾT MỘT SỐ PHÂN TỬ SINH HỌC

1. Nhận biết đường khử (Phản ứng Benefit)

Câu 21: Trả lời rút gọn các câu hỏi sau:

  • Ống nghiệm nào chứa đường khử? Giải thích.
  • Ống nghiệm chỉ chứa nước cất và thuốc thử Benedict có ý nghĩa gì trong thí nghiệm này?

Trả lời rút gọn:

- Ống nghiệm chứa đường khử là ống 2 (chứa dịch chiết quả tươi) và ống 3 (chứa glucose 5%). Ống 2 và ống 3 đều chứa đường đơn glucose, ống 1 (chứa nước) không chứa đường khử, và ống 4 (chứa đường sucrose) không phải là đường khử.

- Ống nghiệm chỉ chứa nước cất và thuốc thử Benedict có ý nghĩa là nó là ống đối chứng so với các ống chứa đường khác.

Câu 22: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý:

VI. THỰC HÀNH NHẬN BIẾT MỘT SỐ PHÂN TỬ SINH HỌC

Trả lời rút gọn:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Nhận biết đường khử (phản ứng Benedict)

Tên nhóm: …

1. Mục đích thí nghiệm:

- Nhận biết đường khử có trong các dung dịch bằng phản ứng Benedict.

2. Chuẩn bị thí nghiệm:

- Mẫu vật: dịch chiết quả tươi (cam, chuối chín,…).

- Hóa chất: dung dịch glucose 5%, dung dịch sucrose 5%, nước cất, thuốc thử Benedict (chứa Cu2+ trong môi trường kiềm).

- Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, pipet nhựa (1 – 3 mL).

3. Các bước tiến hành:

- Bước 1: Lấy bốn ống nghiệm và đánh số các ống nghiệm.

- Bước 2: Cho 1 mL nước cất vào ống 1; 1 mL dịch chiết quả tươi vào ống 2; 1 mL dung dịch glucose 5% vào ống 3; 1 mL dung dịch sucrose 5% vào ống 4.

- Bước 3: Thêm 1 mL thuốc thử Benedict vào từng ống nghiệm và lắc đều.

- Bước 4: Kẹp đầu ống nghiệm bằng kẹp gỗ, đun sôi dung dịch trong mỗi ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn trong khoảng 2 – 3 phút. 

- Bước 5: Quan sát sự thay đổi màu dung dịch trong các ống nghiệm.

4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:

STT

Kết quả

Giải thích

Ống 1

Không xuất hiện kết tủa đỏ gạch

Ống 1 chứa nước cất, không có đường khử, không tạo ra phản ứng kết tủa với thuốc thử Benedict.

Ống 2

Xuất hiện kết tủa đỏ gạch

Ống 2 chứa dịch quả tươi, có chứa các đường khử như glucose. Trong môi trường kiềm và nhiệt độ cao, các đường khử sẽ khử Cu2+ (màu xanh dương) thành Cu2O (kết tủa màu đỏ gạch).

Ống 3

Xuất hiện kết tủa đỏ gạch

Ống 3 chứa glucose, một loại đường khử. Trong môi trường kiềm và nhiệt độ cao, glucose sẽ khử Cu2+ (màu xanh dương) thành Cu2O (kết tủa màu đỏ gạch).

Ống 4

Không xuất hiện kết tủa đỏ gạch

Ống 4 chứa sucrose, sucrose không phải là loại đường khử nên không tạo ra phản ứng kết tủa với thuốc thử Benedict.

 

5. Kết luận:

- Trong tế bào của các loại quả chín có chứa một số đường khử.

- Có thể nhận biết các loại đường khử bằng phản ứng tạo kết tủa đỏ gạch với thuốc thử Benedict.

2. Nhận biết tinh bột (phản ứng với iodine)

Câu 23: Trả lời rút gọn các câu hỏi sau: Tinh bột có ở chuối chín hay chuối xanh? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

Chuối chín và chuối xanh đều chứa tinh bột. 

- Chuối xanh chủ yếu chứa tinh bột, chiếm 70 - 80% trọng lượng khô của chúng. Tuy nhiên, phần lớn tinh bột này là tinh bột kháng, không tiêu hóa trong ruột non, nên được phân loại là chất xơ ăn kiêng.

- Khi chín, chuối mất đi tinh bột (chỉ còn 1%), vì trong quá trình chín, tinh bột chuyển hóa thành đường đơn như sucrose, glucose và fructose.

Câu 24: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý

Trả lời rút gọn:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Nhận biết tinh bột (phản ứng với iodine)

Tên nhóm: …

1. Mục đích thí nghiệm:

  • Nhận biết tinh bột bằng phản ứng màu xanh đen đặc trưng với iodine.

2. Chuẩn bị thí nghiệm:

  • Mẫu vật: lát cắt chuối xanh, lát cắt chuối chín.
  • Hóa chất: thuốc thử Lugol (chứa I2 và KI).
  • Dụng cụ: đĩa petri.

3. Các bước tiến hành:

  • Bước 1: Đặt hai lát cắt chuối xanh và chuối chín lên đĩa petri.
  • Bước 2: Thêm hai giọt thuốc thử Lugol vào mỗi lát cắt chuối.
  • Bước 3: Quan sát sự thay đổi màu ở vị trí nhỏ thuốc thử Lugol trên các lát cắt chuối.

4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:

 

Kết quả

Giải thích

Lát cắt chuối xanh

Xuất hiện màu xanh đen ở vị trí nhỏ thuốc thử

Chuối xanh chứa chủ yếu là tinh bột. Khi trộn dung dịch chứa iodine với tinh bột, iodine sẽ đi vào bên trong chuỗi xoắn amylose của tinh bột tạo thành phức hợp có màu xanh đen.

Lát cắt chuối chín

Hầu như không xuất hiện màu xanh đen ở vị trí nhỏ thuốc thử

Khi chuối chín, nồng độ tinh bột giảm (chỉ còn 1%), do đó khi nhỏ dung dịch chứa iodine, hầu như không xuất hiện màu xanh đen ở vị trí nhỏ thuốc thử.

 

5. Kết luận:

  • Chuối xanh chứa hàm lượng tinh bột cao.
  • Có thể nhận biết tinh bột bằng phản ứng với iodine.

3. Nhận biết protein (phản ứng Biuret)

Câu 25: Trả lời rút gọn các câu hỏi sau:

  • Xác định sự có mặt của protein trong các ống nghiệm.
  • Nếu tăng nồng độ dung dịch lòng trắng trứng thì màu dung dịch sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

Trả lời rút gọn:

- Xác định sự có mặt của protein trong các ống nghiệm: Ống nghiệm 1 không chứa protein, ống nghiệm 2 có chứa protein.

- Nếu tăng nồng độ dung dịch lòng trắng trứng, màu dung dịch sẽ chuyển sang màu tím đậm hoặc tím đỏ do số lượng liên kết peptide tăng lên.

Câu 26: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý

Trả lời rút gọn:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Nhận biết protein (phản ứng Biuret)

Tên nhóm: …

1. Mục đích thí nghiệm:

  • Nhận biết protein bằng phản ứng màu tím đặc trưng với biuret.

2. Chuẩn bị thí nghiệm:

  • Mẫu vật: dung dịch lòng trắng trứng pha loãng.
  • Hóa chất: nước cất, dung dịch NaOH 10%, dung dịch CuSO4 1%.
  • Dụng cụ: ống nghiệm, pipet nhựa (1 – 3 mL).

3. Các bước tiến hành:

  • Bước 1: Lấy hai ống nghiệm và đánh số các ống nghiệm.
  • Bước 2: Cho 1 mL nước cất vào ống nghiệm 1; 1 mL dung dịch lòng trắng trứng vào ống nghiệm 2.
  • Bước 3: Thêm 1 mL NaOH 10% và 2 – 3 giọt CuSO4 1% vào mỗi ống và lắc đều.
  • Bước 4: Quan sát sự thay đổi màu dung dịch trong các ống nghiệm.

4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:

STT

Kết quả

Giải thích

Ống 1

Không có hiện tượng đổi màu dung dịch

Nước cất không chứa protein nên không có phản ứng màu với ion Cu2+.

Ống 2

Dung dịch chuyển từ màu xanh dương sang màu tím

Dung dịch lòng trắng trứng có chứa protein. Trong môi trường kiềm, các liên kết peptide trong phân tử protein tương tác với ion Cu2+ tạo thành phức chất có màu tím.

 

5. Kết luận:

  • Trong lòng trắng trứng có chứa protein.
  • Có thể nhận biết protein bằng phản ứng Biuret.

4. Nhận biết lipid (sự tạo nhũ tương của triglyceride)

Câu 27: Trả lời rút gọn các câu hỏi sau:

  • Mô tả hiện tượng xảy ra trong các ống nghiệm và giải thích.
  • Từ các thí nghiệm trên, nêu những điểm chung trong cách thiết kế các thí nghiệm nhận biết các phân tử sinh học.

Trả lời rút gọn:

Mô tả hiện tượng và giải thích:

- Ống 1: Xuất hiện nhũ tương trắng đục do dầu trong lạc không tan trong nước, tạo thành nhũ tương dầu trong nước trắng đục.

- Ống 2: Xuất hiện dung dịch đồng nhất trắng đục vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol.

- Ống 3: Xuất hiện nhũ tương trắng đục (nhạt màu hơn ống 1) vì khi thêm nước vào nhũ tương dầu trong nước chỉ làm loãng nhũ tương.

- Ống 4: Dung dịch trong ống tách thành 2 lớp, lớp váng dầu nổi lên trên do dầu trong lạc tan một phần trong ethanol, khi cho nước vào lớp dầu có tỉ trọng nhỏ hơn sẽ nổi lên trên lớp nước và ethanol.

Từ các thí nghiệm trên, thấy rằng cách thiết kế các thí nghiệm nhận biết các phân tử sinh học căn cứ vào đặc điểm, tính chất đặc trưng của từng phân tử sinh học.

Câu 28: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý

Trả lời rút gọn:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Nhận biết lipid (sự tạo nhũ tương của triglyceride)

Tên nhóm: …

1. Mục đích thí nghiệm:

  • Nhận biết lipid bằng sự tạo nhũ tương.

2. Chuẩn bị thí nghiệm:

  • Mẫu vật: hạt lạc.
  • Hóa chất: nước cất, ethanol 90%.
  • Dụng cụ: cối chày sứ, thìa cà phê, ống nghiệm, pipet nhựa (1 – 3 mL).

3. Các bước tiến hành:

  • Bước 1: Lấy 5 – 6 hạt lạc và nghiền bằng cối chày sứ.
  • Bước 2: Lấy bốn ống nghiệm và đánh số các ống nghiệm.
  • Bước 3: Cho 1 thìa bột lạc đã nghiền vào mỗi ống nghiệm
  • Bước 4: Thêm 4 mL nước cất vào ống 1 và thêm 4 mL ethanol 90% vào ống 2. Lắc mạnh trong 3 phút rồi để lắng.
  • Bước 5: Dùng pipet nhựa hút khoảng 1 mL dịch trong ở ống 1 chuyển sang ống 3 và hút khoảng 1 mL dịch trong ở ống 2 chuyển sang ống 4.
  • Bước 6: Thêm 2 mL nước cất vào ống 3 và ống 4 rồi để yên.
  • Bước 7: Quan sát hiện tượng xảy ra ở mỗi ống nghiệm.

4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:

STT

Kết quả

Giải thích

Ống 1

Xuất hiện nhũ tương trắng đục.

Vì dầu trong lạc không tan trong nước nên sẽ tạo thành dạng nhũ tương dầu trong nước trắng đục.

Ống 2

Xuất hiện dung dịch đồng nhất trắng đục.

Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên sẽ tạo thành dung dịch đồng nhất.

Ống 3

Xuất hiện nhũ tương trắng đục (nhạt màu hơn phần nhũ tương ở ống 1).

Vì khi thêm nước vào nhũ tương dầu trong nước thì chỉ có tác dụng làm loãng nhũ tương.

 

Ống 4

Dung dịch trong ống tách thành 2 lớp, lớp váng dầu nổi lên trên. 

Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên khi cho nước vào lớp dầu có tỉ trọng nhỏ hơn sẽ nổi lên trên lớp nước và ethanol.

 

5. Kết luận:

  • Trong hạt lạc có chứa lipid.
  • Lipid tan một phần trong ethanol nhưng không tan trong nước nên tạo thành dạng nhũ tương trắng đục.