Slide bài giảng Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 2: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu
Slide điện tử Bài 9 Đọc 2: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 11 Kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
VĂN BẢN: VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
TRƯỚC KHI ĐỌC
CH1. Hãy kể văn tắt hiểu biết của bạn về một tấm gương đã anh dũng hi sinh vì nền độc lập tự chủ của dân tộc trong thời kì chống thực dân Pháp xâm lược.
Trả lời rút gọn:
Võ Thị Sáu (1933 – 23 tháng 1, 1952) là một anh hùng dân tộc nổi tiếng của Việt Nam, được biết đến với sự dũng cảm và tinh thần yêu nước. Cô tham gia vào cuộc kháng chiến chống Pháp từ khi còn rất trẻ, và bị kết án tử hình bởi chính quyền Pháp khi cô mới 18 tuổi. Sự hy sinh của Võ Thị Sáu đã làm cho tên tuổi cô trở nên vĩ đại và được tôn vinh là một hình tượng nữa anh hùng của Việt Nam
CH2. Theo bạn, việc tưởng nhớ và tôn vinh những người đã hi sinh cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa như thế nào trong việc giáo dục thế hệ trẻ hiện nay?
Trả lời rút gọn:
Giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ, thanh thiếu niên việc tưởng nhớ và tôn vinh những người đã hy sinh cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục bởi thế hệ trẻ hiện nay. Bởi nó khẳng định chúng ta không hề quên đi công lao của những người đã hi sinh vì độc lập của Tổ quốc.
Để từ đó nhắc nhở thế hệ trẻ về truyền thống uống nước nhớ nguồn và càng quý trọng nền độc lập của dân tộc hơn.
ĐỌC VĂN BẢN
CH1. Chú ý cách ngắt nhịp câu văn biền ngẫu.
Trả lời rút gọn:
Bài văn tế viết theo thế biền ngẫu có nhịp, có đôi, có vần.
CH2. Hoàn cảnh xuất thân nghèo khó của nghĩa binh.
Trả lời rút gọn:
Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống): “cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa, âm thầm lặng lẽ lao động mà vẫn nghèo khó suốt đời.
CH3. Thái độ của nghĩa binh đối với bọn cướp nước.
Trả lời rút gọn:
- Thái độ căm ghét, căm thù đến tột độ được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực
- Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. => Họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”
=> Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ, chính lòng yêu nước và niềm căm thù giặc, cộng với sự thờ ơ thiếu trách nhiệm của “quan” đã khiến họ tự lực tự nguyện đứng lên chiến đấu
CH4. Tinh thần chiến đấu quả cảm của nghĩa binh. Chủ ý các hình ảnh đối lập
Trả lời rút gọn:
- Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”
- Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử => làm rõ nét hơn sự anh dũng của những người nông dân nghĩa sĩ
- Sử dụng các động từ chéo “đâm ngang, chém ngược” => làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.
=> Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
CH5. Giọng văn trầm hùng, âm hưởng bi tráng.
Trả lời rút gọn:
Giọng điệu bài văn tế khi là tiếng khóc đau thương, khi là lời khẳng định ngợi ca mang âm hưởng sử thi đã góp phần khắc họa bức tượng đài người nông dân nghĩa sĩ với vẻ đẹp bi tráng.
CH6. Cảm xúc xót thương.
Trả lời rút gọn:
Gợi lại cuộc sống lam lũ, nghèo khó của người nông dân, giọng văn bùi ngùi, trầm lắng: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu ở làng bộ.
CH7. Ngợi ca tinh thần và sự hi sinh anh dũng của nghĩa binh.
Trả lời rút gọn:
Những vần thơ cuối là sự khẳng định cho sự bất tử của những nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc. Đồng thời cũng là tiếng nói biểu dương công trạng xả thân vì nghĩa lớn của các nghĩa sĩ.
SAU KHI ĐỌC
CH1. Căn cứ vào hiểu biết chung về cấu trúc nội dung thể văn tế, hãy xác định bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.
Trả lời rút gọn:
Phần 1: Lung khởi (Từ đầu đến ...tiếng vang như mõ) | Cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. |
Phần 2: Thích thực (Tiếp theo đến ...tàu đồng súng nổ) | Hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ. |
Phần 3: Ai vãn (Tiếp theo đến ...cơn bóng xế dật dờ trước ngõ) | Lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ. |
Phần 4: Kết (Còn lại) | Tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết. |
CH2. Câu văn mở đầu "Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ" có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng chung của bài văn tế?
Trả lời rút gọn:
Tác giả đã tái hiện được bối cảnh thời địa với nhiều biến cố, bão táp: giặc được trang bị những vũ khí tối tân, đã tàn sát biết bao người dân vô tội. Chính trong hoàn cảnh ấy đã thử thách tấm lòng của con người đối với đất nước.
CH3. Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc được tác giả thể hiện trong tác phẩm như thế nào?
Trả lời rút gọn:
Thông qua phần Lung khởi, tác giả đã hồi tưởng lại hình tượng người nông dân nghĩa sĩ với những phẩm chất cần cù, lam lũ, đặc biệt là tinh thần căm thù giặc sâu sắc: “Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ”. Những câu văn gợi liên tưởng đến những tinh thần sục sôi chiến đấu của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn trong tác phẩm “Hịch tướng sĩ”: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
=> Qua những động từ mạnh như “ăn gan”, “cắn cổ”, chúng ta có thể thấy được tinh thần căm thù giặc sâu sắc của người nông dân khi chứng kiến giặc ngoại xâm xâm chiếm bờ cõi.
CH4. Liệt kê các động từ được tác giả sử dụng để thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm của những nghĩa sĩ Cần Giuộc trong đoạn 2 của văn bản. Nêu nhận xét về cách sử dụng các động từ này.
Trả lời rút gọn:
- Các động từ mạnh được sử dụng: đánh, đốt, chém, đạp, lướt, xô, xông, đâm, hè, ó,...
=> Tác giả sử dụng phép liệt kê, liên tiếp đưa ra các hành động chống giặc của người nông dân "trống kỳ, trống giục, đạp rào lướt tới" rồi "đâm ngang, chém dọc" làm cho nịp bài tế nhanh, khẩn trương, gấp rút như chính các thao tá mà nghĩa sĩ đánh giặc.
CH5. Tinh thần chiến đấu anh dũng của người nghĩa sĩ nông dân trong trận quyết chiến tấn công đồn giặc được tác giả thể hiện như thế nào?
Trả lời rút gọn:
Trong trận quyết chiến tấn công giặc, cảm xúc của tác giả được thể hiện là cảm xúc buồn thương sâu sắc trước sự ra đi anh dũng của họ. Họ đã hi sinh vì dân, vì nước và đó là một sự cống hiến cao cả, đáng tự hào và trân trọng. Họ sẽ mãi là bức tượng đài bất tử của một thế hệ chiến đấu hết mình vì độc lập của dân tộc. Và họ sẽ mãi là tấm gương sáng cho thế hệ sau noi theo để thấy được sự thiêng liêng của nền độc lập, từ đó càng thêm quý trọng và ra sức bảo vệ nền độc lập ấy.
CH6. Từ câu 16 đến câu 25, tác giả đã nhìn nhận ra sao về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc?
Trả lời rút gọn:
Kết thúc bài tế chính là lời ca ngợi những linh hồn đã khuất của Nguyễn Đình Chiểu. Tuy đã ra đi nhưng những công lao của họ luôn lưu mãi với thời gian. “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc” cho dù sống hay chết thì tinh thần vì tổ quốc mà chiến đấu vẫn còn đó, linh hồn của họ vẫn luôn dõi theo đất nước.
CH7. Ý nghĩa của sự hi sinh và tình cảm của nhân dân dành cho người nghĩa sĩ được tác giả thể hiện trong phần cuối bài văn (từ "Ôi thôi thôi!" đến hết) gợi cho bạn những suy nghĩ gì về lẽ sống?
Trả lời rút gọn:
Kết thúc bài tế chính là lời ca ngợi những linh hồn đã khuất của Nguyễn Đình Chiểu. Tuy đã ra đi nhưng những công lao của họ luôn lưu mãi với thời gian. “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc” cho dù sống hay chết thì tinh thần vì tổ quốc mà chiến đấu vẫn còn đó, linh hồn của họ vẫn luôn dõi theo đất nước.
CH8. Ý nghĩa của sự hi sinh và tình cảm của nhân dân dành cho người nghĩa sĩ được tác giả thể hiện trong phần cuối bài văn (từ "Ôi thôi thôi!" đến hết) gợi cho bạn những suy nghĩ gì về lẽ sống?
Trả lời rút gọn:
Bài văn tế mang đậm chất trữ tình, với những hình ảnh và giọng điệu xót thương, ca ngợi những người nghĩa sĩ nông dân. Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu đã tạo cho bài văn tế một sự trang trọng khi soi chiếu cuộc đời của những người nông dân Cần Giuộc trước đây với những nghĩa sĩ Cần Giuộc bây giờ. Ngôn ngữ vừa trân trọng, vừa dân dã, gần gũi mang đậm sắc thái Nam Bộ.
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của mình về "lựa chọn và hành động" của nghĩa sĩ Cần Giuộc khi đối đầu với kẻ thù xâm lược.
Trả lời rút gọn:
Hình tượng người nông dân, những người nghĩa sĩ yêu nước hiện lên thật quả cảm hào hùng. Lòng yêu đất nước tha thiết xuất phát từ chính trái tim của họ đã khiến cho họ trở nên đẹp đẽ, lấp lánh. Vẻ đẹp của những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước được toát ra chính lòng căm thù giặc sục sôi. Chính lòng căm thù giặc đã biến thành hành động vùng lên quật khởi rất hào hùng. Họ tự giác, tự nguyện đứng lên chiến đấu để bảo vệ giang sơn, tổ quốc, ấy là nét đẹp bản chất nhất trong hành động của người nông dân - nghĩa sĩ Cần Giuộc. Đến đây không chỉ vẻ đẹp trong tâm hồn mà ngay cả vẻ đẹp trong hành động của những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước cũng đã được Nguyễn Đình Chiểu khắc họa lên một cách rõ rệt. Từ cái động lực tinh thần tự nguyện gánh vác trách nhiệm lịch sử mà đã tạo ra cho họ sức mạnh vô cùng lớn.