Slide bài giảng Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 2: Trao duyên
Slide điện tử Bài 6 Đọc 2: Trao duyên. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 11 Kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
VĂN BẢN: TRAO DUYÊN
TRƯỚC KHI ĐỌC
CH1. Mối tình Kim - Kiều được Nguyễn Du miêu tả như một "thiên tình sử" tuyệt đẹp. Bạn hãy đọc một đoạn thơ trong Truyện Kiều hoặc một bài thơ của tác giả khác nói về tình yêu của họ.
Trả lời rút gọn:
Kim Trọng phải về Liêu Dương hộ tang chú. Lúc chia tay, Thúy Kiều lại phải chủ động trong tình cảm. Cái bệnh của nho sĩ là nghi ngờ, Kim Trọng không tin người yêu “dám xa xôi mặt mà thưa thớt lòng” nên phải dặn dò:
Gìn vàng giữ ngọc cho hay,
Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời.
Để an ủi, động viên Kim Trọng, Thúy Kiều lại lần nữa khẳng định:
Đã nguyền hai chữ đồng tâm,
Trăm năm thề chẳng ôm cầm thuyền ai.
ĐỌC VĂN BẢN
CH1. Hình dung bối cảnh của cuộc trao duyên (thời gian, không gian, hoàn cảnh của nhân vật)
Trả lời rút gọn:
Sau đêm thề nguyện giữa Kim Trọng và Thúy Kiều, Kim Trọng phải về gấp hộ tang chú ở Liễu Dương. Tai nạn ập đến nhà Kiều vì sự vu oan của thằng bán tơ. Cha và em trai bị đánh đập tàn nhẫn, của cải bị cướp sạch. Kiều buộc phải bán mình chuộc tội cho cha và em.
CH2. Chú ý nội dung lời "hỏi han" của Thúy Kiều
Trả lời rút gọn:
Nhắc nhở Thúy Vân sao vô tư và ngủ một giấc ngon lành y như chẳng có chuyện gì xảy ra trong nhà như vậy. May mà mày còn chợt tỉnh và còn biết nghĩ đến chị.
CH3. Theo dõi, cảm xúc, suy nghĩ của Thúy Kiều:
- Khi nói lời nhờ cậy Thúy Vân;
- Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân.
Trả lời rút gọn:
- Khi nói lời nhờ cậy Thúy Vân: lòng rối như tơ vò
- Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân: xót xa, tủi thân
CH4. Chú ý lời Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân khi trao kỉ vật.
Trả lời rút gọn:
Thuyết phục và trao duyên cho em, khi thấy Vân đã cảm thông, Thúy Kiều đem từng kỉ vật trao tình yêu giữa mình và Kim Trọng ra trao cho em gái.
CH5. Mười dòng thơ cuối là lời Thúy Kiều nói với ai?
Trả lời rút gọn:
Thúy Kiều nói với Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.
SAU KHI ĐỌC
CH1. Nêu bố cục của đoạn trích và chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời đối thoại, lời độc thoại của các nhân vật.
Trả lời rút gọn:
Bố cục:
Phần 1 (12 câu đầu) | Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân |
Phần 2 (14 câu tiếp) | Kiều trao kỉ vật và dặn dò |
Phần 3 (còn lại) | Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm |
Lời người kể chuyện: các câu 711,725,730,735
Lời đối thoại nhân vật: các câu 715,720,740,745
Lời độc thoại nhân vật: các câu 750,755.
CH2. Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân trong thời điểm nào?
Trả lời rút gọn:
Diễn ra trước khi Kiều thu xếp việc bán mình.
CH3. Đọc đoạn thơ (từ câu 719 đến 748) và trả lời các câu hỏi sau:
a. Lời nhờ cậy Thúy Vân được Thuý Kiều bày tỏ với thái độ như thế nào? Tìm hiểu giá trị của những từ ngữ được dùng để thể hiện thái độ đó.
b. Thúy Kiều đã đưa ra những lí lẽ gì để thuyết phục Thuý Vân nhận lời trao duyên?
c. Khi trao kỉ vật cho Thuý Vân, Thuý Kiều đã dặn dò những gì? Lời dặn dò ấy có nhất quán với lời nàng nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân trước đó hay không? Chỉ ra những từ ngữ, chỉ tiết thể hiện sự nhất quản hoặc không nhất quán ấy.
d. Nêu diễn biến tâm lí của Thúy Kiều khi nói lời trao duyên và khi trao kỉ vật cho Thuý Vân. Hãy phân tích, lý giải diễn biến tâm lí đó.
Trả lời rút gọn:
a. “Cậy, lạy, thưa” là những từ mà người ở vai dưới nói chuyện với người vai trên. Những từ ngữ này thể hiện sự tôn trọng đặc biệt của Kiều dành cho người em gái mà mình nhờ vả.
b. Kiều trình bày về hoàn cảnh của mình, về mối tình dang dở của mình với chàng Kim và mong em hãy thấu hiểu cho nỗi khổ mà chấp nhận mối tơ của chị.
c. - Lời dặn dò của Thúy Kiều: “Duyên này thì giữ vật này của chung...chẳng quên”.
- Lời lẽ mâu thuẫn với lời trao duyên Kiều nới với em. Trao duyên cho Thúy Vân mà nàng vẫn muốn kỉ vật là “của chung”. Trao "duyên" xong, nhưng lòng Kiều nặng trĩu, đầy những giằng xé. Lý trí mách bảo từ bỏ tình yêu, nhưng trái tim và tình cảm của Kiều lại không thể làm vậy.
d. Tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Trao duyên diễn biến qua ba giai đoạn:
- Lời trao duyên và lời thuyết phục Thúy Vân: từ ngữ chọn lọc, hàm súc, cách nói tinh tế, chặt chẽ, cho thấy Kiều rất bình tĩnh, sáng suốt.
- Lời dặn dò khi trao kỉ vật cho Thúy Vân: lời lẽ, ý tứ thiếu chặt chẽ, thậm chí mâu thuẫn. Tâm lí của nhân vật đã biến đổi từ trạng thái tỉnh táo, sáng suốt sang bối rối, thậm chí có lúc rơi vào ảo giác. Sự đổi thay bắt đầu từ khoảnh khắc Thúy Kiều trao cho Thúy Vân kỉ vật: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền,... Mỗi kỉ vật xuất hiện là một lần đánh thức tình yêu, khiến trái tim lên tiếng, lấn át cả lí trí.
- Cuối cùng, Kiều tự dự đoán trước tương lai của mình, nàng sẽ chết khi “hiu hiu gió” hay “trâm gãy gương tan”.... Đó là dự cảm chẳng lành về một tương lai mù mịt.
CH4. Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong mười dòng thơ cuối (chú ý sự thay đổi đối tượng tâm tình và giọng điệu).
Trả lời rút gọn:
Diễn biến tâm lí của Kiều đi qua nhiều cảm xúc khác nhau, từ nghĩ cách cứu cha và em, trao lại mối duyên của mình, đến việc nghĩ cho người mình yêu thương và đến cuộc sống bấp bênh của nàng sau này khiến người ta không khỏi đau xót.
CH5. Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích. Hãy minh họa bằng một ví dụ mà bạn thấy tâm đắc.
Trả lời rút gọn:
- Sự kết hợp, đan xen của nhiều hình thức ngôn ngữ: lời kể chuyện, lời nhân vật (lời đối thoại, độc thoại nội tâm), lời nửa trực tiếp. Tác giả đã sử dụng các hình thức ngôn ngữ một cách linh hoạt để khám phá, tái hiện thế giới nội tâm.
- Kết hợp tinh hoa của hai dòng ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. Từ Hán Việt được Việt hóa, kết hợp từ thuần Việt một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo.
Ví dụ:
+ Hình thức lời nửa trực tiếp: “Giữa đường đứt gánh tương tư/ Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”.
+ Thành ngữ “rẽ cửa chia nhà, bạc như vôi, nước chảy hoa trôi,...”, nhiều từ ngữ của đời thường bình dị hòa vào lời thơ một cách tự nhiên, linh hoạt
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Truyện Kiều là tiếng nói hiểu đời, thương đời của Nguyễn Du. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) chỉ ra biểu hiện của sự "hiểu" và "thương" ấy trong đoạn trích Trao duyên.
Trả lời rút gọn:
Giá trị tiêu biểu của văn học không nằm ở hiện tượng bề ngoài mà nằm ở chiều sâu hiểu biết về con người. Điểm sâu sắc và giàu sức thuyết phục nhất của Truyện Kiều là ở chỗ, qua thế giới nhân vật, Nguyễn Du thể hiện một tấm lòng rất mực thông cảm, bao dung đối với con người. Qua các nhân vật, Nguyễn Du biểu hiện lòng thông cảm, bao dung nhìn rõ chỗ mạnh, chỗ yếu chỗ tầm thường của con người. Trước hết, Kiều tự xót xa cho thân phận mình, tự thấy mình là “người mệnh bạc”, tự thấy mình còn sống mà như đã chết, đã “mất người”, hình dung ra một tương lai không xa: Thúy Vân hạnh phúc bên Kim Trọng, còn linh hồn nàng trở về trong ngọn gió, không siêu thoát được vì còn “mang nặng lời thề”. Kiều thấy rõ nỗi đau khổ của mình - “người thác oan". Tiếng nói thương đời, hiểu đời vang lên mãnh liệt, quằn quại, đau đớn trong giờ phút đỉnh điểm của “trao duyên”. Trao duyên, với Kiều, đồng nghĩa với trao cả sự sống, hạnh phúc. Trao duyên đồng nghĩa với việc Kiều sẽ trở thành “người mệnh bạc”, “mất người”, “người thác oan”, “phận bạc như vôi”… Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân để giảm đi nỗi day dứt trong lòng và phần nào làm theo quy luật người xưa. Thái độ của Thúy Kiều khẩn khoản càng tỏ ra là người hiểu được tình thế và vị trí hiện tại của mình. Lời nói với Thúy Vân thể hiện sự ai oán, day dứt nhưng cũng khiến cho Thúy Vân suy nghĩ.Tiếng nói thương thân, xót thân gắn liền với bi kịch tình yêu tan vỡ, trao duyên nhưng không thể trao tình, thậm chí duyên đã trao đi mà tình càng thêm nặng. Vậy mới càng thấy bi kịch tình yêu, vậy mới càng thấy rõ tấm lòng vị tha, đức hi sinh và tình yêu sâu nặng của Kiều dành cho Kim Trọng.