Slide bài giảng KHTN 7 cánh diều bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh
Slide điện tử bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Khoa học tự nhiên 7 cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 20: THỰC HÀNH VỀ QUANG HỢP Ở CÂY XANH
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Học sinh dựa vào kiến thức đã học, trả lời câu hỏi:
+ Điền nội dung thích hợp vào sơ đồ dưới đây:
+ Từ sơ đồ hoàn chỉnh hãy phát biểu khái niệm quang hợp và cho biết có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quang hợp ở cây xanh?
NỘI DUNG BÀI HỌC GỒM:
- Thí nghiệm phát hiện tinh bột trong lá cây
- Thí nghiệm chứng minh khí carbon dioxide cần cho quang hợp
- Luyện tập
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. PHẢN XẠ ÂM
Hoạt động 1: Thí nghiệm phát hiện tinh bột trong lá cây
HS thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn và thảo luận các câu hỏi sau:
+ Mục đích việc bịt kín một phần lá thí nghiệm bằng giấy màu đen là gì?
+ Vì sao có màu khác nhau giữa phần bịt giấy màu đen và phần không bịt giấy màu đen trên bề mặt lá khi nhỏ dung dịch iodine vào?
+ Từ hiện tượng quan sát được, em rút ra kết luận gì? Giải thích tại sao.
+ Nếu lấy lá xanh không bịt băng giấy đen trên cây và nhỏ dung dịch iodine lên một vị trí của lá thì vị trí đó có chuyển thành màu xanh tím không? Vì sao?
Nội dung ghi nhớ:
1. Mục đích thí nghiệm: Chứng minh khi cây quang hợp tạo ra tinh bột.
2. Chuẩn bị thí nghiệm:
- Mẫu vật: chậu cây khoai lang.
- Dụng cụ, thiết bị, hóa chất: Băng giấy đen, dung dịch iodine 1%, ethanol 70%, bình thủy tinh miệng rộng, đèn cồn, cốc đong, nước, kẹp, đĩa petri, ống nghiệm, kiềng, tấm tản nhiệt, diêm hoặc bật lửa.
3. Các bước tiến hành
+ Lấy một chậu trồng cây khoai lang đã để trong chỗ tối hai ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín một phần ở cả hai mặt của chiếc lá. Đem chậu cây đó đặt ra ngoài sáng khoảng 4-6 giờ. (Hướng dẫn HS thực hiện trước tiết học).
+ Ngắt chiếc lá đã bịt băng giấy đen. Gỡ bỏ băng giấy đen trên bề mặt lá. Cho lá đố vào ông nghiệm đựng ethanol 70%. Đặt ống nghiệm đó vào cốc lớn đựng nước, để lên kiềng rồi đun cách thủy bằng bếp đèn cồn cho đến khi lá mất màu xanh (chất diệp lục bị tẩy hết).
+ Tắt đèn cồn, dùng kẹp gắp lá ra khỏi ống nghiệm đựng ethanol 70%, nhúng lá vào cốc nước ấm để rửa sạch cồn.
+ Đặt lá vào trong đĩa petri, nhỏ và giọt dung dịch iodine loãng lên bề mặt lá. Quán sát kết quả.
4. Kết quả
- Phần lá bị bịt băng giấy đen không đổi màu sau khi được nhỏ iodine (có màu vàng).
- Phần lá không bị bịt băng giấy đen chuyển sang màu xanh tím.
5. Giải thích thí nghiệm
- Phần lá bị bịt băng giấy đen không thực hiện quang hợp được, không tạo ra tinh bột nên khi nhỏ dung dịch iodine vào lá không có màu xanh tím.
- Phần lá không bị bịt, khi có ánh sáng tiến hành quang hợp tạo ra tinh bột nên khi nhỏ dung dịch iodine vào chuyển sang màu xanh tím.
6. Kết luận
- Lá cây quang hợp khi có ánh sáng.
- Khi quang hợp, lá cây tạo ra tinh bột.
Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh khí carbon dioxide cần cho quang hợp
HS thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn, thảo luận các câu hỏi sau:
+ Vì sao trước khi thí nghiệm cần đặt chậu cây vào chỗ tối trong 3-4 ngày?
+ Việc đặt cốc nước vôi trong vào chuông A nhằm mục đích gì?
+ Kết quả thí nghiệm phát hiện tinh bột trong lá cây ở chuông A và chuông B như thế nào? Từ kết quả thí nghiệm, em có thể rút ra nhận xét gì?
Nội dung ghi nhớ:
1. Mục đích thí nghiệm: Chứng minh khi cây quang hợp tạo ra tinh bột.
2. Chuẩn bị thí nghiệm:
- Mẫu vật: 2 chậu cây khoai lang.
- Dụng cụ, thiết bị, hóa chất: Hai chuông thủy tinh, hai tấm kính, nước vôi trong, dung dịch iodine 1%, ethanol 70%, bình thủy tinh miệng rộng, đèn cồn, cốc đong, nước, kẹp, đĩa petri, ống nghiệm, kiềng, tấm tản nhiệt, diêm hoặc bật lửa.
3. Các bước tiến hành
+ Đặt hai chậu cây khoai lang vào chỗ tối 3-4 ngày.
+ Lấy hai tấm kính, đổ nước lên toàn bộ bề mặt tấm kính. Sau đó, đặt mỗi chậu cây lên một tấm kính ướt, dùng 2 chuông thủy tinh (hoặc hộp nhựa trong suốt) úp vào mỗi chậu cây.
+ Trong chuông A đặt thêm một cốc nước vôi trong. Đặt cả hai chuông thí nghiệm ra chỗ sáng.
+ Sau 4-6 giờ, ngắt lá của mỗi cây để thử tinh bột bằng dung dịch iodine (như thí nghiệm phát hiện tinh bột trong lá cây).
4. Kết quả
- Lá cây trong chuông A không chuyển màu xanh tím khi thử với dung dịch iodine → Trong lá không có tinh bột → Cây không quang hợp.
- Lá cây trong chuông B chuyển màu xanh tím khi thử với dung dịch iodine → Trong lá có tinh bột → Cây có quang hợp.
5. Giải thích thí nghiệm:
Xử lí cây thí nghiệm: Loại bỏ hết tinh bột trong lá cây. Đặt cốc nước vôi trong trong chuông A nhằm hấp thụ hết lượng khí carbon dioxide có trong chuông A. Nên:
- Trong chuông A không có khí carbon dioxide, cây không quang hợp được.
- Trong chuông B có khí carbon dioxide, cây quang hợp bình thường.
6. Kết luận
- Carbon dioxide là nguyên liệu của quá trình quang hợp. Không có carbon dioxide lá cây không thể quang hợp được.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Câu 1: Một số học sinh nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến tốc độ quang hợp.
Thí nghiệm được bố trí như trong hình 20.1.
- Đặt đèn cách ống nghiệm chứa cành rong đuôi chó 10 cm.
- Đếm số bọt khí thoát ra từ cành rong đuôi chó trong 1 phút.
- Lặp lại thí nghiệm này cho các khoảng cách khác nhau giữa đèn vào ống nghiệm chứa cành rong đuôi chó.
Kết quả thí nghiệm được ghi trong bảng dưới đây.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
a) Ở khoảng cách từ 15 cm đến 50 cm, ánh sáng là yếu tố giới hạn đối với quang hợp. Số liệu nào trong bảng chứng minh cho điều này?
b) Em hãy đưa ra một yếu tố có thể hạn chế tốc độ quang hợp khi khoảng cách là từ 10 cm đến 15 cm.
Câu 2: Một số học sinh làm thí nghiệm điều tra ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ quang hợp ở rong đuôi chó. Thí nghiệm được bố trí như trong hình 20.2 và nhiệt độ của nước trong chậu được thay đổi bằng cách sử dụng đá lạnh và nước nóng. Tiến hành đếm số bọt khí được tạo ra trong một phút ở các nhiệt độ khác nhau, họ đã thu được kết quả như trong bảng dưới đây.
a) Từ số liệu trong bảng, em hãy vẽ biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa nhiệt độ và số lượng bọt khí đếm được trong mỗi phút.
b) Sử dụng biểu đồ đã vẽ để dự đoán số lượng bọt khí được tạo ra trong mỗi phút ở 25°C.
c) Giải thích tại sao tốc độ quang hợp ở loại rong này giảm khi nhiệt độ lớn hơn 40°C.