Slide bài giảng Địa lí 11 cánh diều Bài 23: Kinh tế Nhật Bản (phần 2)

Slide điện tử Bài 23: Kinh tế Nhật Bản (phần 2). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Địa lí 11 cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 23: KINH TẾ NHẬT BẢN (P2)

III. CÁC VÙNG KINH TẾ

Câu hỏi: Đọc thông tin, hãy so sánh đặc điểm nổi bật của các vùng kinh tế Nhật Bản.

Trả lời rút gọn:

GIỐNG NHAU

- Đều là các vùng kinh tế trọng điểm của Nhật Bản.

- Đều phát triển các ngành công nghiệp, có các trung tâm công nghiệp lớn

KHÁC NHAU

Hôn-xu

- Kinh tế phát triển nhất trong các vùng tập trung ở phần phía nam đảo.

- Các trung tâm công nghiệp lớn: Tô-ki-ô, I-ô-cô-ha-ma, Ki-ô-tô, Ô-xa-ka, Cô-bê tạo nên chuỗi đô thị.

Kiu-xiu

- Phát triển công nghiệp nặng, đặc biệt khai thác than, luyện thép. Các trung tâm công nghiệp lớn: Phu-cu-ô-ca, Na-ga-xa-ki.

- Miền Đông Nam trồng nhiều cây công nghiệp và rau quả

Xi-cô-c­ư

- Khai thác quặng đồng.

- Nông nghiệp đóng vai trò chính

Hô-cai-đô

- Rừng bao phủ phần lớn diện tích, dân cư thưa thớt

- Công nghiệp: khai thác than đá, quặng sắt, luyện kim đen, khai thác và chế biến gỗ, sản xuất giấy và bột xenlulô.

- Các trung tâm công nghiệp lớn là Sa-pô-rô, Mu-rô-ran

LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG

Luyện tập

Bài tập 1: Hoàn thành bảng nội dung về một số ngành công nghiệp của Nhật Bản vào vở ghi theo mẫu.

Trả lời rút gọn:

Ngành

Tình hình phát triển

Trung tâm

Công nghiệp chế tạo

Chiếm khoảng 40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu (năm 2020)

Tô-ky-ô, na-gôi-a, Ô-xa-ca

Công nghiệp luyện kim

Tốc độ phát triển nhanh, ứng dụng phổ biến kĩ thuật và công nghệ hiện đại; xuất khẩu thép đứng thứ hai thế giới.

Tô-ky-ô, I-cô-ha-ma, Na-gôi-a

Công nghiệp điện tử - tin học

Phát triển với tốc độ nhanh, dẫn đầu thế giới, sản phẩm công nghiệp nổi bật là máy tính và rô bốt

Tô-ky-ô, Na-ga-xa-ki, phu-cu-ô-ca

Công nghiệp hóa chất

Là một trong những ngành công nghệ cao của Nhật Bản. Các sản phẩm của công nghiệp hóa chất như: nhựa, vật liệu cách nhiệt, cao su tổng hợp,...

Tô-ky-ô, Na-gôi-a, Cô-chi

Công nghiệp thực phẩm

Đa dạng, trình độ phát triển cao, đầu tư ra nước ngoài lớn

I-cô-ha-ma, Ky-ô-tô, Mu-rô-ran

 

Bài tập 2: Dựa vào bảng 23.1, vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường thể hiện GDP và tốc độ tăng trưởng của Nhật Bản giai đoạn 1961 - 2020. Rút ra nhận xét

Dựa vào bảng 23.1, hãy vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường thể hiện GDP (ảnh 2)

Trả lời rút gọn:

- Vẽ biểu đồ:

Dựa vào bảng 23.1, hãy vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường thể hiện GDP (ảnh 3)

- Nhận xét: Nhìn chung quy mô GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản giai đoạn 1961 - 2020 có nhiều biến động. Cụ thể:

- Giá trị GDP tăng nhanh qua các năm nhưng đang có sự suy giảm.

+ Năm 1961 giá trị GDP chỉ đạt 53,5 tỉ USD, năm 1970 đạt 212,6%, sau đó 20 năm đến năm 1990 đã tăng đến mức hàng ngàn tỉ USD (3132 tỉ USD).

+ GDP cao nhất là năm 2010 với 5759,1 tỉ USD, kể từ đây đánh dấu sự suy giảm giá trị GDP khi lần lượt GDP năm 2019 và 2020 là 5123,3 tỉ USD và 5040,1 tỉ USD.

- Tốc độ tăng trưởng GDP các giai đoạn trước có sự biến động, từ năm 2010 có sự suy giảm nghiêm trọng.

+ Ở thời kì đỉnh cao nhất với 12 % năm 1961, năm 1970 do khủng hoảng dầu mỏ nên tốc độ tăng giảm xuống chỉ còn 2,5%.

+ Đến năm 1990 dần phục hồi, tốc độ tăng GDP đạt 4,8%, tuy nhiên lại ảnh hưởng “bong bóng kinh tế” nên đến 2000 tốc độ tăng GDP giảm xuống còn 2,7%.

+ Đến năm 2010 tốc độ tăng GDP có sự khởi sắc với 4,1% thì dịch bệnh Covid-19 đã kéo con số này về mức 0,3% năm 2019 và liên tục giảm sút xuống mức -4,5% năm 2020.

Vận dụng

Bài tập 3: Tìm hiểu về mối quan hệ kinh tế giữa Nhật Bản và Việt Nam

Trả lời rút gọn:

Quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản đã phát triển rất tốt đẹp trong gần 45 năm qua, với những dấu mốc quan trọng như:

- Năm 2002, hai nước thiết lập khuôn khổ quan hệ đối tác tin cậy, ổn định lâu dài. 

- Năm 2009, Việt Nam và Nhật Bản nhất trí xây dựng quan hệ đối tác chiến lược.

- Năm 2014, quan hệ được nâng cấp lên "đối tác chiến lược toàn diện", với Nhật Bản trở thành quốc gia G7 đầu tiên thiết lập quan hệ này với Việt Nam.

Về hợp tác kinh tế, Nhật Bản là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam, là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ hai, đối tác thương mại lớn thứ tư và là đối tác du lịch lớn thứ 3. Hai nước đã đặt mục tiêu tăng gấp đôi kim ngạch thương mại song phương đến năm 2020. Nhật Bản cũng là quốc gia viện trợ phát triển (ODA) lớn nhất cho Việt Nam.

Trong thời gian tới, với những nền tảng vững chắc này, quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển tốt đẹp và toàn diện hơn nữa.