Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Địa lí 10 Kết nối bài 7: Nội lực và ngoại lực
3. VẬN DỤNG (7 câu)
Câu 1: Việt Nam có những hang động nổi tiếng nào?
Câu 2: Phân tích tác động của quá trình ngoại lực đến sự hình thành bề mặt Trái Đất?
Câu 3: Địa hình trên Trái Đất rất đa dạng. Giải thích tại sao?
Câu 4: Các nhân tố ngoại lực đã tác động như thế nào đến địa hình bề mặt Trái Đất?
Câu 5: Các vành đai động đất, núi lửa, núi trẻ thường phân bố tâp trung ở những vùng tiếp giáp của mảng kiến tạo. Giải thích tại sao?
Câu 6: Các quá trình bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Câu 7: Phân tích mối quan hệ của nội lực và ngoại lực trong sự hình thành địa hình Trái Đất?
Câu 1:
Những hang động nối tiếng ở Việt Nam:
- Động Phong Nha (Quảng Bình)
- Động Hương Tích (Hà Nội)
- Động Thiên Hà
- Động Vân Trình (Ninh Bình)
- Hang Pác Bó (Cao Bằng)
- Động Nhị Thanh, Tam Thanh (Lạng Sơn)
- Động Sơn Mộc Hương (Sơn La)
Câu 2:
- Tác động của nước trên bề mặt địa hình: Thể hiện ở cả ba quá trình: xâm thực, vận chuyển vật liệu xâm thực và bồi tụ tạo thành địa hình dòng chảy. +Xâm thực: Do nước chảy diễn ra theo chiều sâu, với tốc độ nhanh, tạo thành các dạng địa hình như khe rãnh, thung lũng sông…
+ Vận chuyển: Quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác. + Bồi tụ: Quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ (còn gọi là quá trình lắng đọng vật chất, quá trình trầm tích), tạo thành các dạng địa hình: bãi bồi, đồng bằng phù sa sông, tam giác châu,...
- Tác động của gió:
+ Gió tạo thành các dạng địa hình mài mòn, thối môn, gọi là địa hình xâm thực do giả. Ví dụ: hỗ trũng thổi mòn, bề mặt cắt tổ ong, khối đá sót hình năm,
+ Gió cũng tạo nên các dạng địa hình bởi tụ như cần cắt, đụn cát ở bờ biển.
- Tác động của băng hà: Khi di chuyển, băng hà mang theo những vật liệu vụn (đá, cát, sỏi...) gọi là băng tích di động. Khi băng hà tan, xảy ra hiện tượng trầm lắng băng tích, tạo nên một lớp phủ băng tịch, chỗ thì bằng phẳng, chỗ thì lượn sông lồi lõm. Các địa hình băng hà có thể kể đến như đồng bằng băng hà, hổ băng hả, phi-o - Tác động của sóng:
+ Đập vào bờ biển, tạo nên các dạng địa hình mài mòn ở bờ biển như: hàm ếch sóng vỗ, vách biển, nền mài mòn,...
+ Vận chuyển vật liệu và bồi tụ tạo thành các dạng địa hình bởi tụ như bãi biển, thêm bồi tụ, doi đất, cồn ngầm dưới nước biển,...
Câu 3:
- Địa hình được hình thành do tác động đồng thời của nội lực và ngoại lực.
- Các tác động của nội lực và ngoại lực ở các nơi trên Trái Đất khác nhau. Ví dụ: cùng tác động nội lự nhưng có nơi uốn nếp, có nơi nâng lên hạ xuống; nơi thì tạo thành núi uốn nếp, nơi thì tạo thành địa hải địa lũy sống ngầm ở dưới đáy đại dương,...; cùng là ngoại lực, nhưng nơi thì tạo thành khe rãnh, mươn xói; nơi thì tạo thành nấm đá, cồn cát, vách biển,...
- Sự phối hợp của nội lực và ngoại lực ở các nơi trên Trái Đất cũng khác nhau. Ví dụ: nơi sông ngòi bồ tụ phù sa lớn trên một vùng sụt võng tạo thành đồng bằng châu thổ, các đứt gãy tuy được bồi lắng trầm tích nhưng vẫn tạo thành các dòng sông lớn, các hồ sâu...
Câu 4:
- Nơi có biên độ nhiệt độ lớn: Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa trong năm, giữa ngày và đêm làm cho các khoáng vật tạo đá bị giãn nở khi nhiệt độ tăng lên và co lại khi nhiệt độ giảm xuống. Các lớp đá ở các độ sâu khác nhau có nhiệt độ khác nhau, giãn nở khác nhau làm cho độ liên kết giữa các lớp đá bị phá huỷ dần rồi bị vỡ thành nhiều mảnh vụn.
- Sự đóng băng của nước: Trong đá, bao giờ cũng có ít nhiều lỗ hổng và khe nứt, nơi có thể lưu giữ nước và hơi nước. Khi nhiệt độ hạ thấp tới 0C, nước trong khe nút hoá băng, đồng thời thể tích của nó tặng lên, tác động lên thành khe nứt những áp lực rất lớn. Cứ sau mỗi lần nước trong khe nứt hoá băng, bản thân khe nứt bị giãn rộng ra thêm một chút. Hiện tượng hoá băng - tan băng xảy ra nhiều lần, khối đá sẽ bị vỡ thành những tăng và mảnh vụn.
- Gió, sóng, nước chảy: Tác động ma sát hoặc va đập của gió, sóng, nước chảy... làm phá vỡ các đá.
Câu 5:
Các vành đai động đất, núi lửa, núi trẻ thường phân bố tâp trung ở những vùng tiếp giáp của mảng kiến tạo do:
- Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ thường phân bố ở những vùng tiếp giáp của các mảng kiến tạo, là những nơi có hoạt động kiến tạo xảy ra mạnh.
- Khi hai mảng kiến tạo xô vào nhau, ở chỗ tiếp xúc của chúng, đá sẽ bị nén ép, dồn lại và nhô lên, hình thành các dãy núi cao sinh ra động đất, núi lửa,... (ví dụ, dãy Hi-ma-lay-a được hình thành do mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a xô vào mảng Âu - Á).
- Khi hai mảng tách xa nhau, ở các vết nứt tách giãn, macma sẽ trào lên, tạo nên các dãy núi ngầm, kèm theo hiện tượng động đất hoặc núi lửa (Ví dụ: Sống núi ngầm giữa Đại Tây Dương).
Câu 6:
Mối quan hệ giữa bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ:
- Bóc mòn tạo ra các vật liệu phá hủy cho quá trình vận chuyển.
- Vận chuyển là sự tiếp nối của quá trình bóc mòn.
- Bồi tụ là sự kết thúc quá trình vận chuyển đồng thời là quá trình tích tụ các vật liệu phá hủy.
Câu 7:
+ Đối nghịch nhau: Các quá trình nội lực có xu hướng làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề hơn, còn cái quá trình ngoại lực lại có xu hướng san bằng những chỗ gồ ghề đó.
+ Luôn tác động đồng thời và tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất.
+ Trong việc hình thành nên địa hình, mỗi lực có vai trò chủ yếu khác nhau: Nội lực chủ yếu hìn thành lên các dạng địa hình lớn như lục địa, đại dương, dãy núi cao, hẻm vực...; ngoại lực đóng vai chủ yếu trong việc hình thành nên địa hình caextơ, bãi bồi, vách biển, nấm đá, phio,..
Bình luận