Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 6: Thực hành Tiếng Việt

2. THÔNG HIỂU (04 CÂU)

Câu 1: Tìm hiện tượng đảo trật tự từ ngữ trong các trường hợp sau và phân tích tác dụng của các hiện tượng này?

a) Cây bưởi nhà mình đãng trí
Bỏ quên năm ngoái mùa hoa
Bỏ quên năm ngoái mùa hoa
Năm nay bưởi chừng hối tiếc
(Trần Lê Văn, Hơi sức của cây)
b) Nhưng trên mặt biển, ùn ùn từ đâu đến – dân chào bảo từ Thủy phủ đùn lên – một đám sương mù dày đặc, mang vị mặn và hơi lạnh thấm thía.
(Bùi Hiển, Chiều sương)

Câu 2: Chỉ ra hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ trong các đoạn trích sau và phân tích tác dụng biểu đạt của những cách diễn đạt này:

a) Nắng đã vàng hanh như phấn bay,
Đã nghe tiếng sếu vọng sông gày.
Trước sân mây trắng về đông lắm,
Em ở xa nhà, em có hay.
(Vũ Quần Phương, Nắng đã hanh)
b) Vào một chiều trung tuần tháng Giêng, chàng trai ấy lang thang trong những ngõ hẻm làng. Chàng đi không mục đích, hồn lặng thấm cái êm ả lắng tự vòm trời trắng hơi biêng biếc như dát bạc, cái êm ả của những cuối ngày thôn dã.
(Bùi Hiển, Chiều sương)

Câu 3: Những trường hợp nào dưới đây được xem là hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường về từ?

a) Ăn ngay ở thật, mọi tật mọi lành. (Tục ngữ)
b) Những là đắp nhớ đổi sầu,
Tuyết sương nhuốm nửa mái đầu hoa râm.
(Nguyễn Du)
c) Trăng rất trăng là trăng của tình duyên.
(Xuân Diệu)
d) Càng thấy anh đứng yên, họ càng được ngắm, và càng cho là anh muốn pha trò như thế, nên càng cười già! (Nguyễn Công Hoan)
e) Có phải duyên nhau thì thắm lại lại,
           Đừng xanh như lá, bạc như như vôi.
                (Hồ Xuân Hương)

Câu 4: Tìm câu rút gọn và câu đặc biệt trong những ngữ liệu sau. Việc sử dụng những kiểu câu đó có tác dụng như thế nào?

a) Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chuỳ, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết! (Nam Cao)
b) Hàng xóm phải một bữa điếc tai, nhưng có lẽ trong bụng thì họ hả: xưa nay họ mới chỉ được nghe bà cả, bà hai, bà ba, bà tư nhà cụ bá chửi người ta, bây giờ họ mới được nghe người ta chửi lại cả nhà cụ bá. Mà chửi mới sướng miệng làm sao! Mới ngoa ngoắt làm sao! (Nam Cao)
c) Kéo chăn về phía ấy, sao cứ dồn cả lại cho mẹ thế này. Ừ, không đói thì thôi. Khuya rồi. Ngủ đi, mai còn đi làm sớm, con ạ. (Phong Điệp)
d) Bà vợ hỏi lại: “Ông có đứng máy được không?". Ông chồng trả lời: “Không."- “Ông có sắp chữ được không?” - “Không.”. (Nguyễn Khải)


Câu 1: 

a) Hiện tượng đảo trật từ trong câu: từ "mùa hoa" đảo với "năm ngoái". Điều này giúp nhấn mạnh thời gian mà cây bưởi quên nở hoa - năm ngoái. Qua đó cũng giúp câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn hơn.
b) Hiện tượng đảo trật tự từ trong câu:  "ùn ùn từ đâu đến - dân chài bảo từ Thủy phủ đùn lên - một đám sương mù dày đặc" có câu gốc là "một đám sương mù dày đặc ùn ùn từ đâu đến, dân chài bào từ Thủy phủ đùn lên". Sự đảo trật tự từ này giúp câu trở nên hấp dẫn hơn, làm tăng tính nghệ thuật của văn bản. Nó cũng có thể giúp tạo ra hiệu ứng nổi bật và độc đáo, thu hút sự chú ý của độc giả. 

Câu 2:

a) Trong đoạn trích này, ta có thể thấy sự mở rộng khả năng kết hợp của từ để biểu thị ý nghĩa chi tiết. Cụ thể, từ "vàng" và "hanh" được kết hợp để hình thành thành ngữ "vàng hanh" để mô tả màu sắc của ánh nắng. Từ "vọng" và "gày" được kết hợp để hình thành thành ngữ "vọng sông gày" để mô tả một cảnh vật thiên nhiên. Đây là những cách diễn đạt hình ảnh sống động giúp tác giả tạo ra hình ảnh sắc nét trong trí tưởng tượng của người đọc, tăng tính thẩm mỹ và sinh động cho đoạn thơ.
b) Trong đoạn trích này, có hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ thông qua việc sử dụng những từ ngữ mô tả hình ảnh cụ thể, ví dụ như “ngõ hẻm”, “hồn lặng thấm”, “êm ái”, “vòm trời trắng hơi biêng biếc như dát bạc”. Những cách diễn đạt này giúp cho độc giả có thể hình dung được cảnh vật và cảm nhận tình trạng tâm trạng của nhân vật chính, từ đó tạo ra một sự chân thực và sâu sắc cho tác phẩm.

Câu 3:

a) “Ăn ngay ở thật” - Kết hợp từ bất bình thường.
b) “Những là đắp nhớ đổi sầu” - Kết hợp từ bất bình thường.
c) Chuyển từ loại: Trăng từ danh từ thành tính từ.
d) “Càng thấy anh đứng yên” - Thay đổi trật tự từ trong câu.
e) “Đừng xanh như lá, bạc như vôi.” - Tỉnh lược một bộ phận cấu thành câu.

Câu 4: 

a) Câu “Trông gớm chết!” bị lược bỏ thành phần chủ ngữ có tác dụng làm câu gọn hơn, thông tin truyền tải nhanh và tránh lặp từ, đồng thời bộc lộ một cách trực tiếp cảm xúc của chủ thể.
b) Câu “Mà chửi mới sướng miệng làm sao! Mới ngoa ngoắt làm sao!” thiếu thành phần chủ ngữ có tác dụng làm câu ngắn gọn, đồng thời thể hiện được ý đồ nghệ thuật của tác giả.
c) Câu “Ừ, không đói thì thôi.” có tác dụng làm câu ngắn gọn.
d) Câu “Không.” có tác dụng làm câu ngắn gọn, truyền tải thông tin nhanh chóng tới người nghe.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác