Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 8 cánh diều bài 7: Vịnh khoa thi Hương

1. NHẬN BIẾT (05 CÂU)

Câu 1: Em hãy nêu một số nét về tác giả Trần Tế Xương?

Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?

Câu 3: Xác định bố cục của bài thơ. Nêu nội dung của từng phần?

Câu 4: Thơ trào phúng là gì? Nêu một số thủ pháp nghệ thuật?

Câu 5: Nêu chủ đề của bài thơ?


Câu 1:

- Trần Tế Xương (1870 - 1907) thường gọi là Tú Xương.

- Quê quán: làng Vị Xuyên - huyện Mĩ Lộc - tỉnh Nam Định (nay thuộc phường Vị Hoàng, thành phố Nam Định).

- Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân.

- Với khoảng trên 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ (thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát) và một số bài văn tế, phú, câu đối,...
- Phong cách nghệ thuật:

- Thơ của Tế Xương có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố hiện thực, trào phúng và trữ tình trong đó trữ tình là gốc.

- Với giọng văn châm biếm sâu cay, thơ văn của ông đã đả kích bọn thực dân phong kiến, bọn quan lại làm tay sai cho giặc, bọn bán rẻ lương tâm chạy theo tiền bạc, bọn rởm đời lố lăng trong buổi giao thời.

Câu 2:

Vào khoa thi năm 1897 (năm Đinh Dậu), kì thi Hương ba năm diễn ra một lần vốn từ xưa đều được tổ chức ở Hà Nội, nay bị Pháp bãi bỏ và tổ chức chung cho thí sinh ở trường Nam Định thi cùng với thí sinh trường Hà Nội. Chứng kiến hiện thực đầy bát nháo, đau xót đó, Tú Xương đã sáng tác bài thơ này. Tác giả đã phản ánh hiện thực nhốn nháo của khoa thi năm đó đồng thời thể hiện thái độ châm biếm, mỉa mai thói lố lăng, hợm hĩnh của bộ máy chính quyền Pháp lúc bấy giờ.

Câu 3:

- Bố cục: Đề, thực, luận, kết.

- Hai câu đầu: Giới thiệu kì thi

- Bốn câu tiếp: Cảnh tượng khi đi thi

- Hai câu cuối: Thái độ, tâm trạng của nhà thơ đối với kì thi.

Câu 4:

- Thơ trào phúng là một thể loại đặc biệt của sáng tác văn học, gắn liền với các cung bậc tiếng cười mang ý nghĩa xã hội: Hài hước là sự phê phán nhẹ nhàng; châm biếm là dùng lời lẽ sắc sảo, thâm thúy để phê phán, vạch trần đối tượng; đả kích là tiếng cười phủ định, thường dùng để chỉ trích, phản đối gay gắt đối tượng trào phúng.

- Một số thủ pháp trong thơ trào phúng:

+ Chơi chữ là vận dụng các hiện tượng đồng âm, trái nghĩa, đa nghĩa, từ láy…trong câu thơ để tạo nên ý nghĩa bất ngờ làm bật ra tiếng cười.

+ Sử dụng khẩu ngữ, ngôn ngữ đời thường một cách hài hước cũng là thủ pháp căn bản tạo nên tiếng cười trong thơ trào phúng.

- Cường điệu là nói quá, phóng đại, nhân lên gấp nhiều lần tính chất, mức độ nhằm làm nổi bật tính hài hước của đối tượng.

- Tương phản là sử dụng các từ ngữ, hình ảnh,..trái ngược nhau, tạo nên sự đối lập nhằm khắc họa, tô đậm đặc điểm của đối tượng và châm biếm, phê phán, đả kích đối tượng.

Câu 5:

Chủ đề: Những cảnh chướng tai, gai mắt ở trường thi phản ánh tình trạng suy đồi của Nho học và sự xâm nhập ồ sạt của thứ văn hóa lai căng (lúc chế độ thuộc địa nửa phong kiến mới được thiết lập” và nỗi lòng đau xót, phẫn uất của tác giả.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác