Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 7: Thực hành Tiếng Việt

1. NHẬN BIẾT (05 CÂU)

Câu 1: Em hãy trình bày đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối?

Câu 2: Xác định loại đối của các câu dưới đây:

  1. a) Hoa cười ngọc thốt đoan trang

                                       (Nguyễn Du)

  1. b) Lom khom dưới núi tiều vài chú

           Lác đác bên sông chợ mấy nhà

                                         (Bà Huyện Thanh Quan)

  1. c) Người về chiếc bóng năm canh,

           Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

                                    (Nguyễn Du)

  1. d) Người vào chung gối loan phòng,

     Nàng ra tựa bóng, đèn chong canh dài.

(Nguyễn Du)

Câu 3: Chỉ ra tác dụng của phép đối trong những câu sau:

  1. a) Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử

          Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi

                        (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

  1. b) Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. (Trần Quốc Tuấn)
  2. c) Bán anh em xa mua láng giềng gần.

Câu 4: Xác định phép đối trong những câu thơ sau:

  1. a) Mai cốt cách tuyết tinh thần

          Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười

                             (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

  1. b) Vầng trăng ai xẻ làm đôi

           Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.

                              (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

  1. c) Lúc khó thì chẳng ai nhìn

           Đến khi đỗ Trạng chín nghìn anh em

Câu 5: Nêu tác dụng của phép đối trong những câu dưới đây:

  1. a) Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.

(Hịch tướng sĩ)

  1. b) Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngưa ta cũng an lòng.

(Hịch tướng sĩ)

  1. c) Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,

          Vùi con đỏ xuống hầm tai vạ.

(Đại cáo bình Ngô)


Câu 1: 

- Đối là biện pháp tu từ đặt những từ ngữ có âm thanh và ý nghĩa tương phản hoặc tương hỗ vào vị trí cân xứng để tạo nên sự hài hòa về ý nghĩa, đồng thời làm nên nhạc điệu cho câu thơ, câu văn. Ví dụ:

Long lanh đáy nước in trời

Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trong ví dụ trên, Các từ trong hai vế “thành xây khói biếc” và “non phơi bóng vàng” tạo thành từng cặp tương ứng, cân xứng với nhau về nội dung, giống nhau về từ loại (thành – non, xây – phơi, khói – bóng, biếc – vàng), trái nhau về thanh điệu banwhf, trắc (biếc – vàng) tạo nên vè đẹp hài hòa cho câu thơ.

- Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong thơ (đặc biệt là thể thơ Đường luật bát cú), trong văn xuôi ở cấp độ câu, đoạn văn hoặc văn bản. Ví dụ, biện pháp tu từ đối trong câu 3 – 4 của bài Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan):

Lom khom dưới núi tiều vài chú,

Lác đác bên sông chợ mấy nhà.

- Đây là biện pháp tu từ có tác dụng tạo sự cân xưng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp hài hòa theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Tác dụng này thể hiện rất rõ trong hai dòng thơ trên.

- Ngoài ra, biện pháp này còn có tác dụng giúp miêu tả việc, cảnh vật một cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng.

Câu 2: 

  1. a) Tiểu đối đối trong cùng một câu thơ
  2. b) Trường đối (bình đối): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và đoạn dưới đối với nhau
  3. c) Toàn bộ ý dòng trên đối xứng với toàn bộ ý đằng dưới
  4. d) Sự đối xứng chỉ diễn ra ở một bộ phận của dòng thơ, cụ thể cụm từ “Người vào chung gối” đối ý với cụm từ “nàng ra tựa bóng”

Câu 3: 

  1. a) Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản)
  2. b) Gợi sự hài hòa về âm thanh, tạo nên sự dồn dập, thôi thúc, căm phẫn.
  3. c) Câu tục ngữ dùng để so sánh mối quan hệ đối xử tốt đẹp với hàng xóm làng giềng, anh em họ hàng thân thích nhưng ở xa nên không có điều kiện giúp đỡ.

Câu 4: 

  1. a) Đối giữa hai vế của câu
  2. b) Đối giữa hai vế của câu bát
  3. c) Đối nghĩa giữa hai câu thơ

Câu 5: 

a) Phép đối tạo sự cân đối hài hòa trong diễn đạt, mục đích phê phá đả kích mạnh mẽ.
b) Tạo sự cân xứng hài hòa trong diễn đạt, nhấn mạnh cảm xúc, giọng văn đanh thép hùng hồn, câu nói như 1 lời thề thiêng liêng, thể hiện ý chí sắt đá.

c) Nhấn mạnh phê phán tội ác của giặc Minh trên lãnh thổ Đại Việt


Bình luận

Giải bài tập những môn khác