Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 9 KNTT bài 2: Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm, nguyên tác của Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm)
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1: Nêu ý nghĩa hình ảnh thiên nhiên trong Nỗi niềm chinh phụ và vai trò của nó trong việc thể hiện tâm trạng của người chinh phụ.
Câu 2: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của màu xanh trong văn bản Nỗi niềm chinh phụ?
Câu 3: Trong Nỗi niềm chinh phụ, tác giả đã thể hiện sự phản đối chiến tranh như thế nào qua tâm trạng của người chinh phụ?
Câu 4: Tìm và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối văn bản Nỗi niềm chinh phụ.
Câu 5: Trình bày giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Nỗi niềm chinh phụ.
Câu 1:
- Trong đoạn trích “Nỗi niềm chinh phụ” từ “Chinh phụ ngâm khúc”, các hình ảnh thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc khắc họa nỗi lòng cô đơn, lẻ loi và nhớ nhung của người chinh phụ. Hình ảnh thiên nhiên không chỉ là bối cảnh mà còn trở thành phương tiện để diễn tả những cung bậc cảm xúc phức tạp của nhân vật, đồng thời gợi lên chiều sâu của nỗi nhớ và nỗi đau.
- Qua những hình ảnh thiên nhiên giàu sức gợi, tác giả không chỉ khắc họa được nỗi cô đơn, khắc khoải của người chinh phụ mà còn gửi gắm những suy tư về chiến tranh, mất mát và chia ly. Thiên nhiên vừa là không gian vật lý, vừa là không gian tâm trạng, góp phần làm nổi bật bi kịch của những người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến, luôn chịu đựng sự chờ đợi vô vọng khi người thân ra đi không hẹn ngày về. Như vậy, thiên nhiên không chỉ đóng vai trò tạo nên không gian cho câu chuyện mà còn là công cụ thể hiện sự giằng xé và nỗi đau của người chinh phụ, giúp truyền tải một cách sâu sắc và đầy cảm xúc về nỗi niềm của những con người bị đẩy vào cảnh chia ly và cô độc bởi chiến tranh.
Câu 2:
Trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm”, màu xanh xuất hiện như một hình ảnh biểu tượng sâu sắc, góp phần thể hiện tâm trạng của người chinh phụ và truyền tải thông điệp về nỗi cô đơn, sự nhớ thương cũng như vẻ đẹp buồn bã trong khung cảnh thiên nhiên mà nàng đắm chìm.
+ Màu xanh của núi rừng, cỏ cây như muốn nhấn mạnh sự xa xôi, cách trở, khiến người chinh phụ cảm thấy mình lạc lõng và nhỏ bé trong thế giới rộng lớn, nơi mà người chinh phu đi mãi chưa thấy ngày về.
+ Màu xanh trong tác phẩm cũng là biểu tượng của sự chờ đợi và hy vọng mong manh. Màu xanh có thể gợi lên một chút hy vọng về ngày đoàn tụ, nhưng màu xanh của thiên nhiên mênh mông, trải dài đến vô tận, cũng giống như sự chờ đợi không hồi kết của người chinh phụ. Nhìn vào màu xanh của trời đất, nàng lại càng thấy nỗi nhớ thêm dài đằng đẵng, vì thiên nhiên bao la dường như chẳng mang lại tin tức nào từ nơi biên ải xa xôi. Màu xanh ấy trở nên u ám, như chính sự tuyệt vọng dần lớn lên trong lòng nàng.
+ Thiên nhiên trong được tô điểm bởi màu xanh tĩnh lặng, có sự lạnh lẽo, cô tịch, làm tăng thêm cảm giác quạnh quẽ của không gian. Màu xanh không còn chỉ là biểu tượng của sức sống mà đã chuyển sang một sắc thái mang sự trầm buồn, như chính tâm hồn cô độc của người chinh phụ khi phải sống trong những tháng ngày vắng bóng người thương.
=> Thông qua màu xanh, tác giả như muốn nói đến bi kịch của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến, khi phải chịu đựng nỗi cô đơn không chỉ của sự xa cách mà còn của cả một môi trường, một cuộc sống thiếu vắng sự đồng cảm.
Câu 3:
- Trong “Nỗi niềm chinh phụ”, tác giả đã khéo léo thể hiện sự phản đối chiến tranh qua nỗi cô đơn, đau đớn và mòn mỏi của người chinh phụ. Chiến tranh không xuất hiện một cách trực tiếp trong tác phẩm nhưng được phơi bày qua hoàn cảnh ly biệt đầy khổ đau của những người vợ có chồng ra trận, từ đó làm nổi bật những mất mát, thiệt thòi của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Bằng việc nhấn mạnh vào cảm giác lẻ loi và nỗi nhớ vô vọng, tác giả đã gián tiếp lên án chiến tranh vì chính nó là nguyên nhân gây ra sự chia lìa, biến người phụ nữ thành những người chờ đợi mỏi mòn.
- Người chinh phụ không chỉ phải chịu đựng nỗi cô đơn mà còn cảm thấy đau đớn, tuyệt vọng vì cuộc đời nàng như trôi qua trong sự chờ đợi vô nghĩa. Qua đó, tác giả ngầm phản đối chiến tranh vì không chỉ gây ra sự xa cách mà còn đẩy con người vào cảnh sống như vô hồn, mất đi sức sống và hy vọng. Nỗi đau ấy không chỉ là của riêng người chinh phụ mà còn là nỗi khổ đau của biết bao gia đình phải chịu cảnh ly tán do chiến tranh gây ra.
- Tác phẩm không miêu tả cảnh chiến trường nhưng vẫn làm rõ sự tàn nhẫn của chiến tranh qua cảm giác buồn bã, tuyệt vọng của người chinh phụ. Nàng không chỉ thiếu vắng niềm vui mà còn dần mất cả sinh lực, cuộc sống như bị đóng băng, thể hiện qua những dòng thơ thấm đẫm sự buồn đau và mỏi mòn.
- Tác phẩm không miêu tả cảnh chiến trường nhưng vẫn làm rõ sự tàn nhẫn của chiến tranh qua cảm giác buồn bã, tuyệt vọng của người chinh phụ. Nàng không chỉ thiếu vắng niềm vui mà còn dần mất cả sinh lực, cuộc sống như bị đóng băng, thể hiện qua những dòng thơ thấm đẫm sự buồn đau và mỏi mòn.
Câu 4:
- Biện pháp tu từ điệp ngữ (cùng, thấy, ngàn dâu, ai), đặc biệt là phép điệp liên hoàn (còn gọi là điệp ngữ vòng – từ ngữ cuối của câu trước được lặp lại ở đầu câu sau).
=> Tác dụng: diễn tả sự đồng điệu trong xúc cảm của cả hai người, tâm trí hai người cùng hướng về nhau, với cảm xúc trào dâng mãnh liệt.
- Biện pháp đối (tiểu đối: “lòng chàng”/ “ý thiếp”).
=> Tác dụng: khắc hoạ sự quyến luyến, tình cảm sâu nặng của hai vợ chồng trong lúc chia li, tô đậm bi kịch chia li.
- Biện pháp tu từ ẩn dụ (hình ảnh ngàn dâu xanh: “xanh xanh những mấy ngàn dâu”, “ngàn dâu xanh ngắt”). Đây là hình ảnh vừa có màu sắc tả thực (khung cảnh thiên nhiên trong buổi đưa tiễn) vừa có tính tượng trưng (“ngàn dâu xanh” là một hình ảnh ước lệ). Có thể có hai khả năng sau đây về tính ước lệ của hình ảnh ngàn dâu xanh:
+ Gợi liên tưởng tới tác phẩm “Mạch thượng tang” (ngàn dâu bên đường): ngàn dâu xanh tượng trưng cho ước muốn về một người chồng tài năng, thành đạt; nhưng ngàn dâu xanh ấy giờ lại là thứ khiến hai người phải xa cách, không thể nhìn thấy nhau.
=> Tác dụng: khắc hoạ tâm trạng đầy mâu thuẫn, cảnh ngộ đầy trớ trêu của người chinh phụ.
+ Gợi liên tưởng tới thành ngữ “thương hải tang điền” (biển xanh biến thành nương dâu): ngàn dâu tượng trưng cho những thay đổi, biến cố lớn của cuộc đời.
=> Tác dụng: cực tả nỗi buồn lo của người chinh phụ khi nghĩ về tương lai.
Câu 5:
- Giá trị nội dung:
+ Tác phẩm thể hiện một cách chân thực và sâu sắc nỗi cô đơn, nhớ nhung và đau khổ của người vợ trong cảnh xa cách chồng. Nỗi niềm của người chinh phụ trở thành hình ảnh tiêu biểu cho nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, khi họ không có quyền định đoạt hạnh phúc của mình và phải sống trong chờ đợi mỏi mòn.
+ Qua cuộc đời và tâm trạng của người chinh phụ, tác phẩm cũng gián tiếp phê phán xã hội phong kiến và chiến tranh phi nghĩa. Chiến tranh đã cướp đi người chồng, khiến gia đình ly tán, biến người phụ nữ trở thành nạn nhân phải chịu đựng sự đau đớn và mỏi mòn trong chờ đợi.
+ Nỗi lòng của người chinh phụ còn là tiếng nói khát khao yêu thương, mong muốn sống trong hạnh phúc và bình yên, không bị chia lìa hay áp đặt. Khát vọng hạnh phúc của nàng trở thành tiếng nói cá nhân đầy sâu sắc, là niềm khao khát của bao người phụ nữ đương thời bị xã hội phong kiến ràng buộc.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Viết bằng thể song thất lục bát, một thể thơ truyền thống của văn học Việt Nam, kết hợp nhịp điệu trữ tình và giai điệu du dương, giúp truyền tải cảm xúc dạt dào và sự mềm mại, sâu lắng trong tâm trạng của người chinh phụ. Thể thơ này còn tạo nên nhịp điệu tha thiết, đầy cảm xúc, phù hợp với việc thể hiện nỗi niềm cô đơn và thương nhớ của nhân vật.
+ Ngôn ngữ giàu nhạc điệu, câu chữ mềm mại, uyển chuyển làm tăng sức truyền cảm cho tác phẩm.
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận