Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Khoa học tự nhiên 9 cd bài 17: Tách kim loại. Sử dụng hợp kim

2. THÔNG HIỂU (6 CÂU)

Câu 1: Ở Mĩ, người ta xử lí nước biển để thu được muối magnesium chloride (MgCl2). Dựa vào độ hoạt động hoá học của magnesium, đề xuất phương pháp tách Mg từ magnesium chloride. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.

Câu 2: Thực hiện thí nghiệm theo mô tả hình bên.

Nung nóng ống nghiệm một thời gian, để nguội thu được chất rắn có màu đen và màu nâu đỏ xen lẫn.

2. THÔNG HIỂU (6 CÂU)

a) Viết phương trình hoá học của phản ứng diễn ra.

b) Dự đoán thành phần của hỗn hợp rắn trong ống nghiệm sau khi để nguội.

c) Gọi tên của phương pháp tách kim loại trên.

Câu 3: Trong ca dao Việt Nam có câu:

“Thật vàng chẳng phải thau đâu

Xin đừng thử lửa thêm đau lòng người”.

Bằng các kiến thức hoá học, hãy cho biết “Thau” ở đây chỉ hợp kim nào? Tại sao lại dùng lửa để phân biệt “Vàng” và “Thau”?

Câu 4: Nêu cách bảo quản một số đồ dùng như dao, kéo cày, cuốc

Câu 5: Vật trang trí bằng đồng thường bị đen do lớp đồng bên ngoài phản ứng với oxygen không khí.

a) Người ta có thể dùng bông thấm dung dịch hydrochloric acid loãng chà lên các vết đen ấy. Vì sao? Viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.

b) Có thể thay dung dịch hydrochloric acid bằng giấm hoặc nước cốt chanh được không? Vì sao?

Câu 6: Kim loại kẽm được tách từ quặng chứa khoáng vật sphalerite có thành phần chính là zinc sulfide (ZnS).

a) Viết các phương trình hoá học của quá trình tách kẽm từ zinc sulfide.

b) Trong quá trình tách kẽm từ zinc sulfide người ta thu được khí sulfur dioxide, khí này có thể được dùng để sản xuất sulfuric acid theo sơ đồ:

sulfur dioxide 2. THÔNG HIỂU (6 CÂU) sulfur trioxide 2. THÔNG HIỂU (6 CÂU)sulfuric acid

Viết các phương trình hoá học minh hoạ sơ đồ trên.

c) Sulfuric acid được cho phản ứng với hợp chất phù hợp để tạo ra một số phân bón hoá học. Viết phương trình hoá học của phản ứng tạo ra một phân bón SA (phân bón có thành phần chính là ammonium sulfate ((NH4)2SO4) từ phản ứng giữa sulfuric acid với ammonia (NH3).


Câu 1: 

Magnesium có độ hoạt động hoá học mạnh nên thường được tách ra khỏi hợp chất bằng phương pháp điện phân nóng chảy.

Phương trình hoá học: MgClTech12h Mg + Cl2

Câu 2: 

a) Phương trình hoá học: C + CuO Tech12h Cu + CO

b) Dự đoán thành phần của hỗn hợp rắn sau khi để nguội gồm: CuO còn dư (màu đen) và Cu tạo thành (màu nâu đỏ).

c) Phương pháp tách kim loại này là phương pháp nhiệt luyện.

Câu 3:

"Thau" ở đây chỉ hợp kim đồng thau (hợp kim của đồng và kẽm). Người ta dùng lửa để phân biệt "Vàng" và "Thau" vì khi hơ qua lửa "Thau" sẽ bị biến màu do oxi hóa, còn "Vàng" thì không (vàng không tác dụng với oxi cho dù ở nhiệt độ cao).

Câu 4:

Cách bảo quản một số đồ dùng như dao, kéo cày, cuốc:

- Khi dùng dao, kéo, cày, cuốc xong thì phải rửa sạch và để nơi khô ráo.

- Các đồ dùng làm bằng gang rất dễ giòn, dễ vỡ nên dùng xong phải đặt, để cẩn thận

Câu 5:

Vật trang trí bằng đồng thường bị đen do lớp đồng bên ngoài phản ứng với oxygen không khí tạo thành oxide, theo phương trình hoá học:

2Cu + OTech12h 2CuO

a)  Người ta có thể dùng bông thấm dung dịch hydrochloric acid loãng (HCl) chà lên các vết đen ấy. Do CuO phản ứng với HCl tạo thành muối tan nên dễ bị rửa trôi, Cu không phản ứng với HCl nên không ảnh hưởng nhiều đến vật trang trí.

Phương trình hoá học: CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O.

b) Có thể thay dung dịch hydrochloric acid bằng giấm hoặc nước cốt chanh. Do trong giấm ăn hoặc chanh đều có chứa acid, có thể phản ứng với CuO tạo thành muối tan dễ rửa trôi.

Câu 6: 

a) Phương trình hoá học của quá trình tách kẽm từ zinc sulfide.

ZnS + OTech12h  ZnO + SO2

ZnO + C Tech12h  Zn + CO

b) Các phương trình hoá học minh hoạ sơ đồ:

2SO2 + OTech12h 2SO3

SO3 + H2O → H2SO4

c) Phương trình hoá học tạo phân bón SA:

2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4


Bình luận

Giải bài tập những môn khác