Soạn giáo án hóa học 10 cánh diều Bài 5. Lớp, phân lớp và cấu hình electron

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án hóa học 10 Bài 5. Lớp, phân lớp và cấu hình electron sách cánh diều . Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

BÀI 5. LỚP, PHÂN LỚP VÀ CẤU HÌNH ELECTRON

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:  Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

·      Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, một lớp.

·      Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo ô orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.

·      Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán được tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim).

2. Năng lực

- Năng lực chung:

·      Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về lớp, phân lớp và cấu hình electron.

·      Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để viết cấu hình electron; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.

·      Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

- Năng lực riêng:

·      Năng lực nhận thức hóa học: Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một phân lớp, viết được cấu hình electron và theo ô orbital của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Dự đoán tính kim loại, phi kim của nguyên tố dựa vào cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử tương ứng.

·      Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thông qua hoạt động khai thác vốn kiến thức, kĩ năng đã học có liên quan và thảo luận nội dung mới trong sgk, HS khám phá thu nhận được kiến thức mới về lớp, phân lớp và cấu hình electron.

·      Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử để dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố hóa học.

3. Phẩm chất

·      Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.

·      Cẩn thận trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành.

·      Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hóa học.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với GV:  SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT.

 2. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục tiêu:

·      Huy động vốn kiến thức, kĩ năng đã học để vận dụng các kiến thức về sự phân bố của electron theo các lớp.

·      Góp phần phát triển các biểu hiện của năng lực nhận thức hóa học .

b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân, xác định định nhiệm vụ học tập: Nhận biết sự phân bố electron vào các lớp vỏ nguyên tử.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho các câu hỏi.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

-       GV sử dụng hình 5.1 sgk trang 26, yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi:

(1)  Số electron tối đa ở lớp K của các nguyên tử có số hiệu nguyên tử Z ≥ 2 là bao nhiêu

(2) Số thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ electron như thế nào?

(3) Số electron tối đa trong mỗi lớp là bao nhiêu?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Các HS xung phong phát biểu trả lời.

Bước 4: Kết luận, nhận xét:

Đáp án: - Trong hình 5.1 có He (Z = 2) và Li (Z > 2), ta thấy lớp K của 2 nguyên tử này đều có 2 electron ⇒ số electron tối đa ở lớp K của các nguyên tử có số hiệu nguyên tử Z ≥ 2 là 2.

- Thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử: Các electron sẽ được phân bố lần lượt vào các lớp theo chiều từ gần hạt nhân ra ngoài. Mỗi lớp có số electron đối đa xác định, như lớp thứ nhất có tối đa 2 electron, lớp thứ 2 có tối đa 8 electron,…

- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: Bài 5: Lớp, phân lớp và cấu hình electron.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu về lớp và phân lớp electron

a) Mục tiêu: Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, một lớp.

b) Nội dung: HS làm việc theo nhóm: Tìm hiểu khái niệm lớp, phân lớp; số lượng phân lớp trong một lớp; Số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS về phiếu học tập số 1 và phiếu học tập số 2.

d) Tổ chức thực hiện:   

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, huy động kiến thức kĩ năng đã học và kết hợp thông tin trong sgk, yêu cầu HS thảo luận trả lời phiếu học tập số 1:

Phiếu học tập số 1

(1) Các electron trong lớp vỏ nguyên tử được phân bố dựa vào các lớp và phân lớp theo yếu tố nào?

(2) Nhận xét về mức năng lượng của các electron trên mỗi lớp.

(3) Dựa vào bảng 5.1 sgk, nhận xét về mối quan hệ giữa số lượng AO và số electron tối đa trên mỗi lớp. Rút ra quy tắc xác định số electron và số AO trong lớp electron thứ n (n ≤ 4).

(4) Câu hỏi 1 sgk trang 26: Vì sao số AO trong một lớp luôn bằng một nửa số electron tối đa thuộc lớp đó.

(5) Thực hiện luyện tập 1 sgk trang 27

 

 

 

 

 

 

 

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, huy động kiến thức kĩ năng đã học và kết hợp thông tin trong sgk, yêu cầu HS thảo luận trả lời phiếu học tập số 2:

Phiếu học tập số 2

(6) Mỗi lớp electron được chia thành các phân lớp theo nguyên tắc nào? Trả lời câu hỏi 2 sgk trang 27.

(7) Hãy nêu số lượng và kí hiệu các phân lớp trong một phân lớp. Trả lời câu hỏi 3

(8) Hãy nêu số lượng AO trong mỗi phân lớp s, p, d, f. Trả lời câu hỏi 4 sgk trang 27.

(9) Cho ví dụ: Kí hiệu 1s2 cho biết phân lớp 1s có 2 electron. Do phân lớp 1s chỉ có 1 Ao nên phân lớp này chứa tối đa 2 electron, 1s2 được gọi là phân lớp bão hòa. Từ ví dụ này em hãy rút ra cách biểu diễn số electron tối đa trong mỗi phân lớp.

(10)Hãy biểu diễn số electron tối đa cho các phân lớp sau: 3p, 4s, 5d, 6f.

 

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

- HS thảo luận nhóm suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS hoặc HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc.

- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. Lớp và phân lớp electron

1. Lớp electron

 (1) Các electron trong lớp vỏ nguyên tử được phân bố vào các lớp và phân lớp dựa theo yêu tố năng lượng của chúng.

(2) Các electron thuộc cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau.

(3)

·      Lớp K n=1 có 1 AO với số electron tối đa là 2

·      Lớp L n=2 có 4 AO với số electron tối đa là 8

·      Lớp M n=3 có 9 AO với số electron tối đa là 9

·      Lớp N có n=4 có 32 AO với số electron tối đa là 32

=> Nhận xét: Lớp AO thứ n có n2 AO

Lớp thứ n có tối đa 2n2AO

(4) Trả lời câu hỏi 1 sgk trang 26: Vì mỗi AO có tối đa 2 electron nên số AO luôn bằng 1 nửa số electron tối đa thuộc lớp đó.

(5) Trả lời câu luyện tập 1 sgk trang 27:

Số hiệu nguyên tử (Z) = số electron ⇒ Nitrogen có 7 electron được phân bố vào 2 lớp:

+ Lớp thứ nhất chứa 2 electron, phân bố vào 1 AO.

+ Lớp thứ hai chứa 5 electron, phân bố vào 4 AO.

Như vậy lớp ngoài cùng của nitrogen chứa 5 electron, phân bố vào 4 AO.

2. Phân lớp electron

(6) Mỗi lớp electron (trừ lớp thứ nhất) được chia thành các phân lớp theo nguyên tắc: Các electron thuộc cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau.

- Trả lời câu hỏi 2 sgk trang 27: Các ô (1), (2), (3), (4) trong hình liên hệ với số phân lớp electron trong một lớp electron.

Lớp K, n =1 có 1 phân lớp,

Lớp L, n = 2 có 2 phân lớp,

Lớp M, n = 3 có 3 phân lớp,

Lớp N, n = 4 có 4 phân lớp.

(7)Lớp electron thứ n có  n phân lớp và được kí hiệu lần lượt là ns, np, nd, nf,... Cụ thể:

·      Lớp K, n= 1: có 1 phân lớp, được kí hiệu là 1s.

·      Lớp L, n=2: có 2 phân lớp được kí hiệu là 2s và 2p.

·      Lớp M, n=3: có 3 phân lớp, được kí hiệu là 3s, 3p, 3d.

- Trả lời câu hỏi 3 sgk trang 27:

Lớp electron thứ tư (n = 4) có 4 phân lớp. Kí hiệu là 4s, 4p, 4d và 4f.

(8)Số lượng AO trong mỗi phân lớp:

·      Phân lớp ns chỉ có 1 AO

·      Phân lớp np có 3 AO

·      Phân lớp nd có 5 AO

·      Phân lớp nf có 7 AO.

- Trả lời câu hỏi 4 sgk trang 27: Vì mỗi AO chứa 2 electron nên ta có:

Phân lớp

ns

np

nd

nf

Số AO

1

3

5

7

Số electron bão hòa

2

6

10

14

(9)Số electron trong mỗi phân lớp được biểu diễn bằng chỉ số phía trên, bên trái kí hiệu phân lớp. Phân lớp nào đã có tối đa electron thì được gọi là phân lớp bão hòa.

(10)3p6, 4s2, 5d10, 6f14.

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Hóa học 10 cánh diều

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn

Tải giáo án:

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác

Giải bài tập những môn khác