Lý thuyết trọng tâm hóa học 10 kết nối bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử
Tổng hợp kiến thức trọng tâm hóa học 10 kết nối tri thức bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
I. CHUYỂN ĐỘNG CỦA ELECTRON TRONG NGUYÊN TỬ
Theo Rutherford - Bohr, hạt nhân nằm ở giữa, ecltron chuyển động quanh hạt nhân trên quỹ đạo đường đi xác định có hình tròn hoặc hình bầu dục.
Theo mô hình hiện đại: electron chuyển động hỗn loạn không có quỹ đạo xác định quanh hạt nhân.
So sánh:
- Giống: electron chuyển động quanh hạt nhân
- Khác: Theo mô hình Rutherford - Bohr, quỹ đạo của electron là xác định, còn theo mô hình hiện đại quỹ đạo của electron là không xác định, chỉ có vùng xác xuất cao tìm thấy electron gọi là orbital nguyên tử, viết tắt là AO.
1. Hình dạng orbital nguyên tử
Theo mô hình hiện đại, Orbital s có hình cầu, orbital p có hình số 8 nổi
?2 ( sgk trang 22) đáp án C
?3 (sgk trang 22) AO p gồm 3 orbital, có dạng hình số 8 nổi:
- AO px định hướng theo trục x.
- AO py định hướng theo trục y.
- AO pz định hướng theo trục z.
2. Ô orbital
Mỗi AO được biểu diễn bằng một ô vuông ⬜ chứa tối đa 2 mũi tên chiều quay được nhau đại diện cho 2 electron. Nếu orbital có 1 electron, ta biểu diễn bằng mũi tên đi lên.
Thực hành viết ô orbital:
1 electron:
↑ |
2 electron: hoặc
↑↓ | ||
↑ | ↑ |
3 electron:
↑ | ↑ | ↑ |
Các electron được điền từ trái qua phải và có xu hướng điền vào các ô orbital sao cho nhiều electron độc thân nhất.
Cách đúng: A
Cách viết sai:
- chưa đúng thứ tự từ trái qua phải
- số electron độc thân chưa tối đa
- các electron độc thân mũi tên phải hướng lên trên
- chưa đúng thứ tự, chưa đúng chiều mũi tên
- chưa đúng thứ tự, số electron chưa tối đa
II. LỚP VÀ PHÂN LỚP ELECTRON
Trong nguyên tử, các electron sắp xếp thành từng lớp và phân lớp theo các mức năng lượng từ thấp đến cao.
1. Lớp electron
Lớp electron: n = 1, 2, 3, 4, … tương ứng K, L, M, N,…
2. Phân lớp electron
Phân lớp electron kí hiệu: s, p, d, f,…
Số lớp bằng n ( VD: n = 3 có 3 phân lớp 3s, 3p, 3d)
Năng lượng của electron trong cùng một lớp gần bằng nhau nhưng cùng một phân lớp là cùng mức năng lượng.
3. Số lượng orbiltal trong một phân lớp, trong một lớp
Các phân lớp có nhiều orbital, ta viết các ô orbital liền kề nhau
Ví dụ :
3AO:
5AO:
Phân lớp s, p, d, f có số AO lần lượt là : 1, 3, 5, 7
Phân lớp s có 1 AO s
Phân lớp p có 3AO px, py,pz
Phân lớp d có 5 AO
Phân lớp f có 7AO
Các phân lớp s,p,d,f có số electron tối đa lần lượt là 2, 6, 10, 14
?4 (sgk trang 23)
a) Phân lớp p có tối đa 6 electron
b) Phân lớp d có tối đa 10 electron
?5 (sgk trang 23) đáp án C
Giải thích :
- Lớp L (n = 2) có 2 phân lớp 2s và 2p => AO = 1 + 3 = 4 => số electron là 2.4 = 8
- Lớp M (n = 3) có 3 phân lớp 3s, 3p, 3d => AO = 1 + 3 + 5 = 9 => số electron là 9.2 =1 8 AO
Nhận xét:
- Lớp electron thứ n có n$^{2}$ AO (n ≤ 4)
- Lớp electron thứ n có 2n$^{2}$ electron tối đa (n ≤ 4)
III. CẤU HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ
Cấu trúc của cấu hình electron:
Nguyên lí vững bền: Các electron ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các orbital từ thấp đến cao (1s 2s 2p 3s 3p...)
Quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp, các electron sẽ sắp xếp sao cho số electron độc thân (không ghép đôi) là tối đa.
1. Viết cấu hình electron của nguyên tử
Mô hình HS đề xuất: 1s$^{2}$,...
Mô hình 2s$^{3}$, 3p$^{7}$ hay 1s$^{2}$3s$^{3}$2s$^{2}$ chưa đúng
- Bước 1: Xác định số electron trong nguyên tử
- Bước 2: Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng của năng lượng: 1s 2s 3s 3p 4s
- Bước 3: Điền các electron vào các phân lớp theo nguyên lí bền vững cho đến electron cuối cùng.
Mô hình đề xuất của học sinh là đúng, mô hình của gv đề xuất là sai
Sửa lại 2s$^{2}$, 3p$^{6}$ hay 1s$^{2}$2s$^{2}$2p$^{6}$
2. Biểu diễn cấu hình electron theo ô orbital
2s$^{2}$:
1s$^{2}$2s$^{2}$2p$^{6}$:
3p$^{6}$:
?6 (sgk trang 24) Đáp án C
?7 (sgk trang 24)
Z = 8: 1s$^{2}$2s$^{2}$2p$^{4}$
Z = 11: 1s$^{2}$2s$^{2}$2p$^{6}$3s$^{1}$
3. Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng
Cấu hình electron lớp ngoài cùng sẽ quyết định tính chât chất học cơ bản của các nguyên tố. Các khí hiếm thường có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng (trừ He) nên rất bền vững. Chúng khó nhường nhận electron với các nguyên tố khác, tức là khó phản ứng với các nguyên tố khác.
- Các nguyên tố có 8 electron ở lớp ngoài cùng là khí hiếm (trừ He).
- Các nguyên tố có 1, 2, 3 electron ở lớp ngoài cùng là kim loại (trừ H, He, B).
- Các nguyên tố có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài thường là phi kim.
- Các nguyên tố có 4 electron ở lớp ngoài cùng có thể là kim loại hoặc phi kim.
?8 (sgk trang 25) Cấu hình electron của silicon:1s$^{2}$2s$^{2}$2p$^{6}$3s$^{2}$3p$^{2}$
1s$^{2}$2s$^{2}$2p$^{6}$3s$^{2}$ được biểu diễn theo nguyên lí Pauli
3p$^{2}$ tuân theo quy tắc Hund
?9 (sgk trang 25) Cấu hình electron của chlorine: 1s$^{2}$2s$^{2}$2p$^{6}$3s$^{2}$3p$^{5}$
Chlorine là phi kim vì có 7 electron lớp ngoài cùng.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận