Giáo án PTNL bài Trả bài làm văn số 3

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Trả bài làm văn số 3. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 12 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích

Giáo án PTNL bài Trả bài làm văn số 3

TIẾT THỨ 45/ Tuần: 15

TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 3

Ngày soạn:

Ngày dạy:

 I- Mục tiêu cần đạt

  1. Củng cố kiến thức về nghị luận văn học rút kinh nghiệm cách viết một bài nghịluận văn học.
  2. Nhận ra những ưu - nhược điểm về kiến thức về kiến thức và khả năng viết bài nghị luận về thơ trữ tình.
  3. Rút kinh nghiệm để phát huy những ưu điểm và hạn chế nhược điểm để chuẩn bị cho bài làm văn số 4.

II- chuẩn bị

  1. HS chuẩn bị dàn ý bài viết (ở nhà).
  2. GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể.

III- Các nội dung dạy –  học cơ bản

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1 - Tổ chức phân tích đề

1. GV tổ chức cho HS ôn lại cách phân tích đề (Khi phân tích một đề bài, cần phân tích những gì ?) HS áp dụng để phân tích đề bài viết số 3.- HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp dụng phân tích đề bài số 3.

- GV định hướng, gạch dưới những từ ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu của đề.

I. Phân tích đề

1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích :

- Nội dung vấn đề.

- Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận chính.

- Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết.

2. Phân tích đề bài viết số 3

- Yêu cầu kiểu bài Đọc hiểu và Nghị luận về 1 đoạn thơ kết hợp  ý kiến bàn về văn học

- Yêu cầu nội dung :

- Yêu cầu về phương thức diễn đạt, vận dụng thao tác phân tích là chính kết hợp thao tác lập luận, giải thích, so sánh, bình luận.

Hoạt động 2 - Tổ chức xây dựng đáp án (dàn ý)

II. Xây dựng đáp án (dàn ý)

 

GV tổ chức cho HS xây dựng dàn ý chi tiết cho đề bài viết số 3 (GV nêu câu hỏi để hướng dẫn HS hoàn chỉnh dàn ý (đáp án) làm cơ sở để HS đối chiếu với bài viết của mình).

( Xem phụ lục ở dưới)

Hoạt động 3 - Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết

- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài để nhận xét lẫn nhau.

- GV nhận xét những ưu, khuyết điểm.

 

Hoạt động 4 - Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

IV. Sửa chữa lỗi bài viết

Các lỗi thường gặp :

+ Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý.

+ Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.

+ Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp,…

Hoạt động 5 - Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm

GV tổng kết và nêu một số điểm cơ bản cần rút kinh nghiệm

V. Tổng kết rút kinh nghiệm

 

Nội dung tổng kết và rút kinh nghiệm dựa trên cơ sở chấm, chữa bài cụ thể.

 

PHỤ LỤC:

 

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3 :

…Nay ở trong thơ nên có thép

Nhà thơ cũng phải biết xung phong.

                              ( Trích Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”-Hồ Chí Minh)

Câu 1. Một bạn học sinh cho rằng văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. Ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao? (1,0đ)

Câu 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong câu: “Nay ở trong thơ nên có thép”.(1,0đ)

Câu 3. Văn bản trên giúp anh/chị nhận biết nội dung gì liên quan đến quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh?(1,0đ)

Phần II. Làm văn (7,0 đim)

Phân tích đoạn thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

……………………………………………

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.

(Trích Tây Tiến- Quang Dũng)

           Từ đó, bình luận ngắn gọn cảm hứng lãng mạn thể hiện qua đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung.           

HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM

 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3.0

1

- Ý kiến sai ( 0.25)

- Lí giải:( 0.75)

+ Văn bản là hai câu thơ trích trong tác phẩm Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi” của Hồ Chí Minh. Trong đó, nhà thơ đã dùng ngôn ngữ giàu tính biểu cảm, hình tượng đa nghĩa và mang màu sắc cá thể hoá cao độ;

+Trong khi đó, văn bản khoa học được sử dụng trong lĩnh vực khoa học, mang tính khái quát trừu tượng, tính lí trí, lô gích và tính phi cá thể. Như vậy, văn bản này không phải là văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học, mà là văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

1,0

2

 -Biện pháp tu từ trong câu: “Nay ở trong thơ nên có thép”: ẩn dụ (thép)(0,5)

 -Hiệu quả nghệ thuật: Biện pháp tu từ ẩn dụ làm cho câu thơ gợi hình ảnh cụ thể, khẳng định tính chiến đấu của thơ ca và văn học nghệ thuật (0,5)

1,0

3

Văn bản trên giúp nhận biết nội dung liên quan đến quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận.

1,0

II

 

LÀM VĂN

7,0

 

 

          Phân tích đoạn thơ trích từ “Tây Tiến” – Quang Dũng. Bình luận ngắn gọn cảm hứng lãng mạn thể hiện qua đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung.

 

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

0,5

  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,5

           Phân tích đoạn thơ trích từ “Tây Tiến” – Quang Dũng. Bình luận ngắn gọn cảm hứng lãng mạn thể hiện qua đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung.

 

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

5,0

  c.1/ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; nêu vấn đề cần nghị luận

1,00

  c.2/ Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ:

- Đoạn thơ trong bài Tây Tiến là hồi ức của nhà thơ về con đường hành quân dữ dội mà thơ mộng, người lính Tây Tiến can trường, hào hoa.

 + Về nội dung(2.0)

     ++Bốn câu đầu: thiên nhiên hiện ra với mọi sắc độ khắc nghiệt, dữ dội hoặc mênh mang của nó. Con đường hành quân nhiều dốc. Người lính vượt dốc chịu đựng gian khổ nhưng tâm hồn lại thanh thản, nhẹ nhàng ( dẫn thơ – phân tích )

    ++Hai câu tiếp: Hiểm nguy không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ thác ngàn mà còn có tiếng gầm của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn hoang vu.( dẫn thơ – phân tích )

     ++Hai câu tiếp: nói đến sự hy sinh của đồng đội trên những chặng đường hành quân .( dẫn thơ – phân tích )

      ++Hai câu cuối: Nhớ hình ảnh người lính khi dừng chân ở Mai Châu ( dẫn thơ – phân tích )

- Cả đoạn thơ :

+ Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà thơ mộng, trữ tình.

+Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân đầy gian nan, nguy hiểm; tuy vất vả, hi sinh nhưng vẫn ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn.                               

 + Về nghệ thuật:(0,50): thể thơ thất ngôn mang đậm chất nhạc và chất thơ, kết hợp hài hoà giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn ngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu; biện pháp tu từ đặc sắc…

2,50

 

c.3/ Bình luận ngắn gọn cảm hứng lãng mạn thể hiện qua đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung

    - Giải thích: Cảm hứng lãng mạn trong văn học được hiểu là xu thế vươn lên, vượt lên trên thực tại khách quan bằng cảm xúc chủ quan của người nghệ sĩ, thể hiện những khát vọng mạnh mẽ hướng về những vẻ đẹp khác lạ trong thế giới của mơ ước, tưởng tượng, ở tương lai hay quá khứ.

  - Sự thể hiện cảm hứng lãng mạn trong đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung: thể hiện trên hai phương diện: nội dung cảm hứng (hình tượng thiên nhiên; hình tượng người lính Tây Tiến); nghệ thuật thể hiện (bút pháp tương phản, giọng điệu trữ tình và bi tráng của tác phẩm,...).

 -Bình luận ý nghĩa:

  +Cảm hứng lãng mạn giúp tác giả khắc hoạ vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, sự hi sinh bi tráng của người lính Tây Tiến cùng vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của thiên nhiên miền Tây, tạo nên một tác phẩm độc đáo trong thơ ca thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

  + Cảm hứng lãng mạn và sự thể hiện phong cách của tác giả: nét hồn nhiên, tinh tế, vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.

1,50

 

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.        0,5

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.                          0,5

ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm.

 

 

IV-HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:Soạn bài NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (Nguyễn Tuân )

 

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án ngữ văn 12

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn
Từ khóa tìm kiếm: giáo án chi tiết bài Trả bài làm văn số 3, giáo án 5 bước bài Trả bài làm văn số 3, giáo án 5 hoạt động bài Trả bài làm văn số 3, giáo án văn 12 chi tiết, giáo án văn 12 đầy đủ

Tải giáo án: