Giải VBT Tiếng Việt 4 Kết nối Bài 21 Những cánh buồm

Hướng dẫn giải bài 21 Những cánh buồm. VBT Tiếng việt 4 kết nối tri thức. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "kết nối tri thức" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

B. Bài tập và hướng dẫn giải

LUYỆN TỪ VÀ CÂU 

Câu 1. Các câu ở cột A có gì khác các câu ở cột B? Viết tiếp để hoàn thành câu trả lời.

Các câu ở cột A có gì khác các câu ở cột B? Viết tiếp để hoàn thành câu trả lời.

Các câu ở cột A....

Câu ở cột B.....

Câu 2. Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) được dùng để làm gì? 

Câu 3. Đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí thích hợp trong mỗi đoạn văn dưới đây: 

a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn một làng ở gần biên giới. Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.

(Minh Khôi)

b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hái lá sài đất và lá nhọ nồi những thứ lá cầm máu rất nhanh giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính. 

 (Theo Vũ Hùng)

Câu 4. Viết đoạn văn (2-3 câu) về cảnh đẹp của một vùng quê hoặc nơi em sinh sống, trong đó có dùng dấu ngoặc đơn.

Câu 5. Bộ phận in đậm trong mỗi đoạn văn có ý nghĩa gì? Em có thể dùng dấu câu nào để đánh dấu bộ phận in đậm đó?

a. Đảo Song Tử Tây tỉnh Khánh Hòa có hình bầu dục, diện tích chỉ khoảng 1,3 ki-lô-mét vuông. Lòng đảo trũng, xung quanh cao so với mặt nước biển từ 4 đến 6 mét. Nhìn từ xa, đảo như một khu rừng nhỏ mọc lên giữa đại dương. 

b. Bên trong Văn Miếu - Quốc Tử Giám, sát với Khuê Văn Các là giếng Thiên Quang giếng chưa ánh sáng Mặt Trời. Hai bên giếng Thiên Quang là khu nhà bia. Những tấm bia đá đồ sộ đã trải mưa nắng bão dông qua hàng trăm năm

VIẾT

Câu 1. Đọc bài văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập hai, trang 101) và trả lời câu hỏi. 

a. Mở bài giới thiệu thế nào về cây khế? 

b. Ở kết bài, cây khế được nhận xét như thế nào?

Câu 2. Hai cách mở bài và kết bài dưới đây có gì khác nhau? Xác định kiểu loại của mỗi đoạn mở bài, kết bài. 

Mở bài 

Điểm khác nhau 

Kiểu loại 

(1) Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà có trồng một cây khế. 

  

(2) Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà trồng rất nhiều cây ăn trái. Cây nào cũng xum xuê tán lá và bốn mùa thay nhau cho hoa thơm trái ngọt. Em thích nhất cây khế ở góc vườn. Bà bảo cây khế được ông trồng khi em tròn 1 tuổi. 

  

Kết bài 

Điểm khác nhau 

Kiểu loại 

(1) Cùng với cây cam, cây bưởi, cây hồng, cây khế mang lại vẻ đẹp bình dị cho mảnh vườn nhỏ nhà ông bà. 

  

(2) Sắp đến sinh nhật lần thứ chín của em. Cây khế cũng tròn 8 tuổi. Rễ cây gân guốc trồi lên khỏi mặt đất. Em sẽ phụ giúp bà lấy ít bùn ao đắp quanh gốc cây. Em muốn cảm ơn cây khế đã cho mọi người quả quý quanh năm. 

  

Câu 4. Viết mở bài và kết bài cho bài văn miêu tả một cây mà em biết. 

Mở bài: ………………………………….

Kết bài: …………………………………

VẬN DỤNG 

Đề bài: Tìm đọc những bài văn miêu tả cây cối để học tập cách viết mở bài, kết bài.

- Tên cây được miêu tả

- Mở bài được viết theo cách nào? Em học được điều gì từ cách viết mở bài đó?

- Kết bài được viết theo cách nào? Em có ấn tượng với chi tiết nào trong phần kết bài? 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: giải sbt Tiếng Việt 4 tập 2 sách mới, giải Tiếng Việt 4 tập 2 kết nối tri thức, giải Tiếng Việt 4 tập 2 kntta

Bình luận

Giải bài tập những môn khác