Giải siêu nhanh tiếng việt 4 tập 2 Cánh diều Bài 15 Ôn tập giữa học kì II

Giải siêu nhanh Bài 15 Ôn tập giữa học kì II sách tiếng việt 4 tập 2 Cánh diều. Bài giải đáp toàn bộ câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa mới. Với phương pháp giải tối giản, hi vọng học sinh sẽ tiếp cận nhanh bài làm mà không phải mất quá nhiều thời gian.

TIẾT 1

A/ Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B/ Đọc và làm bài tập

Câu 1: Tác giả quan sát được toàn cảnh công trường từ đâu?

Trả lời:

Tác giả quan sát được toàn cảnh công trường từ bờ moong

Câu 2: Tìm những hình ảnh phản ánh cảnh lao động nhộn nhịp trên công trường.

Trả lời:

Những hình ảnh phản ánh cảnh lao động nhộn nhịp trên công trường là: Không ngớt xe lên, xe xuống. Những chiếc xe ben la màu xanh lá mạ trông như con cào cào, chạy rất nhanh...

Câu 3: Vì sao tác giả  không thấy một bóng người nhưng vẫn biết con người đang có mặt ở khắp mọi nơi trên công trường? Điều đó nói lên đặc điểm gì của công trường này?

Trả lời:

Vì máy móc cần phải có người điều khiển nên mặc dù tác giả không thấy một bóng người nhưng vẫn biết con người đang có mặt ở khắp mọi nơi trên công trường. Điều đó nói lên công trường này rất to và rộng lớn nên con người đã hòa lẫn vào máy móc.

Câu 4: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong các câu sau:

Chúng tôi ra bờ moong. Ở đây, tôi nhìn được toàn cảnh của công trường.

Trả lời:

Chủ ngữ là: chúng tôi, tôi

Trạng ngữ là: Ở đây

TIẾT 2

A/ Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B/ Trả bài viết

Trả bài văn tả con vật

Trả lời:

Học sinh lắng nghe Gíao viên nhận xét về bài làm của mình và ghi chú những lỗi sai cần chú ý và sửa lại

TIẾT 3

A/ Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B/ Đọc và làm bài tập

Câu 1: Tìm từ ngữ, hình ảnh miêu tả hình dáng các chú bọ ngựa con khi mới trườn ra khỏi trứng.

Trả lời:

Từ ngữ, hình ảnh miêu tả hình dáng các chú bọ ngựa con khi mới trườn ra khỏi trứng là: những chú ngựa con bé ti tí như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố.....

Câu 2: Các chú bọ ngựa làm cách nào để tuột xuống dưới cành chanh?

Trả lời:

Các chú bọ ngựa cựa quậy cho sợi tơ dài ra để tuột xuống dưới cành chanh.

Câu 3: Hình ảnh chú bọ ngựa con đầu đàn gợi cho em suy nghĩ gì?

Trả lời:

Hình ảnh chú bọ ngựa con đầu đàn gợi cho em suy nghĩ chú thật là dũng cảm, dám đương đầu với những thứ mới lạ.

Câu 4: Tìm hình ảnh nhân hóa được tác giả sử dụng để tả các chú bọ ngựa.

Trả lời:

Hình ảnh nhân hóa được tác giả sử dụng để tả các chú bọ ngựa là: giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ...

Câu 5: Vì sao tác giả dùng các từ dũng cảm, tự lập để nói về các chú bọ ngựa?

Trả lời:

Tác giả dùng các từ dũng cảm, tự lập để nói về các chú bọ ngựa vì đây là những chú bọ ngựa mới ra đời nhưng tự mình khám phá cuộc sống mới lạ.

TIẾT 4

A/ Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B/ Nghe – viết

Em lắng nghe giáo viên đọc và viết vào vở

C/ Trả lời câu hỏi

Dấu gạch ngang và dấu ngoặc đơn trong đoạn văn Hang Sơn Đoòng được dùng làm gì?

Trả lời:

Dấu gạch ngang dùng để nối tên hai địa điểm có mối quan hệ với nhau và dấu ngoặc đơn trong đoạn văn Hang Sơn Đoòng được dùng để chú thích.

TIẾT 5

A/ Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B/ Luyện từ và câu

Câu 1: Tìm trạng ngữ trong các đoạn văn dưới đây:

a, Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng.

b, Sau cơn mưa, con đường trước cửa nhà em đang khô dần. Trên đường, xe đạp, xe máy, ô tô đi lại đông như mắc cửi. Ở vỉa hè bên kia, bác Cường đang dọn đồ nghề ra để chữa xe cho khách qua đường. Góc phố, một đám trẻ chơi nhảy dây. Những bím tóc tun ngủn vung vẩy theo từng nhịp chân và tiếng cười giòn tan.

Trả lời:

Trạng ngữ trong các đoạn văn:

a, Mùa xuân, Sang hè, Khi lá bàng ngả sang màu lục, Sang đến những ngày cuối đông.

b, Sau cơn mưa, Trên đường, Ở vỉa hè bên kia,Góc phố

Câu 2: Những trạng ngữ em tìm được ở bài tập 1 có tác dụng gì? Tìm các ý đúng:

a, Bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm cho câu

b, Giúp đoạn văn miêu tả sự vật theo trình tự thời gian.

c, Giúp đoạn văn miêu tả hoạt động theo trình tự không gian.

d, Biểu thị tình cảm, cảm xúc của người viết.

Trả lời:

Những trạng ngữ em tìm được ở bài tập 1 có tác dụng:

a, Bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm cho câu

b, Giúp đoạn văn miêu tả sự vật theo trình tự thời gian.

c, Giúp đoạn văn miêu tả hoạt động theo trình tự không gian.

Câu 3: Bổ sung trạng ngữ trong ngoặc đơn vào chỗ thích hợp trong các đoạn văn dưới đây:

a, Ở Trường Sơn, mỗi khi trời nổi gió, cảnh tượng thật là dữ dội. Những cây đại thụ có khi cũng bật gốc cuốn tung xuống vực thẳm. Cánh chim đại bàng vẫn bay lượn trên trời. Có lúc, chim cụp cánh lao vút đi như một mũi tên. Chim lại vẫy cánh, đạp gió vút lên cao.

(Trạng ngữ: có lúc, giữa lúc gió đang gào thét ấy)

b) Sân trường đang vắng lặng bỗng chốc ồn lên những tiếng cười, tiếng nói vui vẻ. Chỗ này, các bạn nam rủ nhau đá cầu. Mấy bạn đang ríu rít trò chuyện. Phía các bạn nữ, cuộc nhảy dây đang trở nên hấp dẫn. Xế bên cạnh, một nhóm bạn cả nữ lẫn nam chơi trò bịt mắt bắt dê. Mấy bạn đang túm tụm xem chung một tờ báo Thiếu niên.

(Trạng ngữ: dưới bóng cây, chỗ kia)

Trả lời:

a, Ở Trường Sơn, mỗi khi trời nổi gió, cảnh tượng thật là dữ dội.  Những cây đại thụ có khi cũng bật gốc cuốn tung xuống vực thẳm. Giữa lúc gió đang gào thét ấy, Cánh chim đại bàng vẫn bay lượn trên trời. Có lúc, chim cụp cánh lao vút đi như một mũi tên. Có lúc, chim lại vẫy cánh, đạp gió vút lên cao.

b) Sân trường đang vắng lặng bỗng chốc ồn lên những tiếng cười, tiếng nói vui vẻ. Chỗ này, các bạn nam rủ nhau đá cầu. Chỗ kia, mấy bạn đang ríu rít trò chuyện. Phía các bạn nữ, cuộc nhảy dây đang trở nên hấp dẫn. Xế bên cạnh, một nhóm bạn cả nữ lẫn nam chơi trò bịt mắt bắt dê. Dưới bóng cây, mấy bạn đang túm tụm xem chung một tờ báo Thiếu niên

TIẾT 6 

Câu 1: Tìm những dòng thơ tả con chim chiền chiện đang bay lượn giữa không gian cao rộng?

Trả lời:

Những dòng thơ tả con chim chiền chiện đang bay lượng giữa không gian cao rộng:

Bay vút, vút cao

Cánh đạp trời xanh

Cao hoài cao vợi

Bay cao, cao vút

Chim biến mất rồi

Câu 2: Em thích những từ ngữ nào tả tiếng chim trong bài thơ? Vì sao?

Trả lời:

Em thích những từ ngữ tả tiếng chim trong bài thơ như: tiếng hót long lanh, tiếng ngọc trong veo.... Vì nó thể hiện sự trong lành và yên bình của cảnh vật mới có thể khiến chim có thể cất tiếng hót trong veo như thế.

Câu 3: Những khổ thơ nào tả đan xen cánh chim bay lượn và tiếng hót của chim?

Trả lời:

Những khổ thơ 2,4,6 tả đan xen cánh chim bay lượn và tiếng hót của chim.

Câu 4: Tiếng hót của chim chiền chiện gợi cho tác giả cảm xúc gì và những cảm nhận gì (về đồng quê, bầu trời)?

Trả lời:

Tiếng hót của chim chiền chiện gợi cho tác giả cảm xúc yêu mến và ngọt ngào với bầu trời và lòng vui bối rối và nhớ nhà nhớ quê, nhớ đồng

Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em về bài thơ.                          

Trả lời:

Những hình ảnh độc đáo của chim chiền chiện cùng tiếng hót long lanh, sáng chói làm lòng người rộn vàng, xao xuyến. Tác giả đã rất tinh tế khi so sánh tiếng hót như "tiếng ngọc trong veo" gieo thành từng chuỗi âm thanh như một bản nhạc đồng quê. Cánh chim cùng tiếng ca của chim chiền chiện vang giữa không trung, trên những cánh đồng xanh gợi ra một bầu không gian thật yên bình. Bức tranh quê hương được tô điểm bởi những hình ảnh, âm thanh bình dị của tiếng chim chiền chiện cùng trời xanh cao vút, cây lúa trổ bông và cánh đồng quê hương. Tất thảy tạo nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp làm làm lòng người tưng bừng. Bằng thể thơ bốn chữ cùng các biện pháp tu từ so sánh "Tiếng hót long lanh/ Như cành sương chói" và cách gieo vần chân quen thuộc, bài thơ đã khắc họa tài tình hình ảnh chú chim chiền chiện dù nhỏ bé nhưng lại vô cùng nổi bật trong không gian rộng lớn của đất trời. Qua bài thơ, em càng cảm nhận rõ hơn tình cảm thiết tha của tác giả dành cho thiên nhiên. Chắc hẳn, Huy Cận phải là người có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế thì mới có thể viết nên những vần thơ đẹp, trong ngần như vậy. Bài thơ đã giúp em biết yêu thương và trân quý thiên nhiên quanh mình, biết lắng nghe và giao hòa cảm nhận những vẻ đẹp mà thiên nhiên ban tặng.

TIẾT 7

Đề bài: Chọn 1 trong 2 đề sau:

Câu 1: Tưởng tượng của em là cô Hiền trong câu chuyện Bức ảnh ( trang 57), hãy viết một bức thư gửi bà Mùi sau cuộc gặp giữa hai cô cháu.

Câu 2: Tả một con vật được nuôi ở nhà em (hoặc trường em, ở vườn thú)

Trả lời:

Câu 2: Tả một con vật được nuôi ở nhà em (hoặc ở trường, vườn thú)

Em rất thích ngắm nhìn những đàn vịt bơi trong ao nhà mình, nó bơi nhẹ nhàng và tạo nên những làn sóng nhẹ nhàng và vô cùng uyển chuyển.

Những con vịt đó được mẹ em nuôi từ khi em mới vào lớp 1 đến nay đã được 3 năm, những con vịt đó được mẹ em nuôi nấng từ khi nó là những chú vịt con, còn rất nhỏ và có màu vàng, hình ảnh đàn vịt lớn lên từng ngày làm cho em thấy yêu quý nó hơn, hình ảnh con vịt bơi trong ao đã tạo nên những hình ảnh đẹp, trong những buổi chiều mát khi em và ông em thường đi tập thể dục thì em thường đứng lại và ngắm nhìn những đàn vịt bơi, hình ảnh đàn vịt bơi đã tạo cho em nhiều những ấn tượng đặc biệt nó có bộ lông màu trắng, với cái mào vàng, trong khi nước vàng đầu nó nhưng không còn giữ lại nó thường trôi tuột đi, hình ảnh của nó đã tạo nên cho em những ấn tượng sâu sắc và hình ảnh đó đã tạo nên những chi tiết đẹp, trong khi bơi chân của nó đạp về phía sau để vẫy nước, đầu của nó nghiêng nghiêng, khi nó còn tắm nước, lau không thả nó ra ngoài nó được thả xuống để tắm thì nó vầy nước, đầu của nó cúi xuống nước xong lại ngẩng lên, hình ảnh của đàn vịt bơi dưới ao đã tạo nên những cung bậc rất riêng và nó tạo nên những ấn tượng mạnh mẽ cho người ngắm nhìn nó.

Hình ảnh về một đàn vịt bơi dưới ao đã làm cho em nhớ mãi những giây phút đó, đàn vịt đang bơi trong một không gian của chiếc ao, với những đường nét rất riêng và dịu dàng hình ảnh con vịt bơi đó là những hình ảnh tuyệt vời nhất, khi nó bơi nó có thể chạm vào rất nhiều thứ khác và mang những ấn tượng riêng biệt sâu sắc, hình ảnh của con vịt đã mang trong hình những dấu ấn riêng và tạo nên những dấu ấn sâu sắc trong lòng người đọc và xem nó, những đàn vịt bơi thường theo bày đàn, và bơi lượn trong cả một cái ao to và rộng, khi bắt được mồi dưới nước chúng thường chia cho nhau ăn để thể hiện một tinh thần đồng đội mạnh mẽ.

Em rất thích ngắm nhìn những đàn vịt bơi lượn dưới ao bởi những hình ảnh của nó em thấy rất đẹp và yên tĩnh bình dị.

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: giải ngắn gọn tiếng việt 4 tập 2 Cánh diều bài 15 Ôn tập giữa học kì II, Soạn ngắn tiếng việt 4 tập 2 CD bài 15 Ôn tập giữa học kì II

Bình luận

Giải bài tập những môn khác