Giải siêu nhanh tiếng việt 4 tập 2 Cánh diều Bài 19: Ôn tập cuối năm học

Giải siêu nhanh Bài 19: Ôn tập cuối năm học sách tiếng việt 4 tập 2 Cánh diều. Bài giải đáp toàn bộ câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa mới. Với phương pháp giải tối giản, hi vọng học sinh sẽ tiếp cận nhanh bài làm mà không phải mất quá nhiều thời gian.

TIẾT 1

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Đọc và làm bài tập

Câu 1: Những chi tiết nào cho thấy trò chơi đánh tam cúc giữa bé Giang và con mèo khoang diễn ra giống như thật và rất vui.

Trả lời:

Những chi tiết cho thấy trò chơi đánh tam cúc giữa bé Giang và con mèo khoang diễn ra giống như thật và rất vui là: Quần này màu được, quân này tao chui, mèo ta phồng mũi, bé Giang dỗ dành...

Câu 2: Tìm những hình ảnh cho thấy bé Giang rất giàu trí tưởng tượng

Trả lời:

Những hình ảnh cho thấy bé Giang rất giàu trí tưởng tượng là: Đây là tướng ông, đây là con ngựa, chân có bụi đường, đây là tướng bà, tóc hiu hiu gió.

Câu 3: Biện pháp nhân hóa có tác dụng gì trong việc thể hiện những nội dung trên?

Trả lời:

Biện pháp nhân hóa có tác dụng làm sinh động trong việc thể hiện những nội dung trên.

Câu 4: Hình ảnh nắng và làn khói bếp tô điểm thêm cho bức tranh chơi tam cúc như thế nào?

Trả lời: 

Hình ảnh nắng và làn khói bếp tô điểm thêm cho bức tranh chơi tam cúc thật yên ả và chan hòa.

TIẾT 2

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Trả bài viết

TIẾT 3

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Luyện tập nghe và nói

Nghe và kể lại câu chuyện “Hơn cả phép màu”

Trả lời:

Em nghe thầy, cô giáo kể chuyện và kể lại câu chuyện

TIẾT 4

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Nghe – viết

C. Trả lời câu hỏi

Các dấu ngoặc đơn trong đoạn văn được dùng để làm gì?

Trả lời:

Các dấu ngoặc đơn trong đoạn văn trên được dùng để chú thích cho năm tương ứng.

TIẾT 5

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Luyện từ và câu

Câu 1: Tìm từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành các câu sau:

a, (Vì, nhờ, tại) rét, rặng xoan năm nay chậm nảy lộc.

b, (Vì, nhờ, tại) nắng ấm, vườn đào nở hoa tưng bừng.

c, (Vì, nhờ, tại) không có răng, loài chim không nhai mà chỉ nuốt thức ăn.

Trả lời:

a, Vì rét, rặng xoan năm nay chậm nảy lộc.

v, Nhờ nắng ấm, vườn đào nở hoa tưng bừng.

c, Tại không có răng, loài chim không nhai mà chỉ nuốt thức ăn.

Câu 2: Bổ sung trạng ngữ vào chỗ thích hợp trong một đoạn văn dưới đây để giải thích:

a, Vì sao chuột thường gặm các vật cứng?

Không giống với răng người và răng nhiều loài vật khác, răng của loài chuột mỗi ngày mọc một dài ra, cho đến khi chuột chết mới thôi. Nếu răng cứ mọc dài mãi như vậy, dĩ nhiên là rất vướng víu. Chuột phải gặm các vật cứng.

Theo Phạm Văn Bình

(Trạng ngữ: để khỏi vướng víu, để mài cho răng mòn đi)

b, Vì sao lợn thường lấy mõm dũi đất lên?

Các giống lợn nuôi hiện nay đều có nguồn gốc từ lợn rừng. Mõm lợn rừng rất dài. Xương mũi của chúng rất cứng. Chúng thường dùng cái mũi và cái mồm đặc biệt đó dũi đất. Thói quen dũi đất của lợn nhà bắt nguồn từ cách tìm kiếm thức ăn của lợn rừng.

Theo Phạm Văn Bình

(Trạng ngữ: để tìm kiếm thức ăn, để mài cho xương mòn đi)

Trả lời:

a, Vì sao chuột thường gặm các vật cứng?

Không giống với răng người và răng nhiều loài vật khác, răng của loài chuột mỗi ngày mọc một dài ra, cho đến khi chuột chết mới thôi. Nếu răng cứ mọc dài mãi như vậy, dĩ nhiên là rất vướng víu. Để khỏi vướng víu, Chuột phải gặm các vật cứng.

b, Vì sao lợn thường lấy mõm dũi đất lên?

Các giống lợn nuôi hiện nay đều có nguồn gốc từ lợn rừng. Mõm lợn rừng rất dài. Xương mũi của chúng rất cứng. Để tìm kiếm thức ăn,Chúng thường dùng cái mũi và cái mồm đặc biệt đó dũi đất. Thói quen dũi đất của lợn nhà bắt nguồn từ cách tìm kiếm thức ăn của lợn rừng.

Câu 3: Tìm từ ngữ thích hợp với ô trống để hoàn thành các câu sau:

a, Bằng ..., bạn Tuấn đã đạt được những kết quả học tập xuất sắc.

b, Với ..., bạn Đức luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chi đội trưởng.

c, .... Một giọng ca mượt mà và tình cảm, bạn Lan đã chinh phục được tất cả khán giả.

d, .... óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, người nghệ sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.

Trả lời:

a, Bằng sự nỗ lực, bạn Tuấn đã đạt được những kết quả học tập xuất sắc.

b, Với trách nhiệm của mình, bạn Đức luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chi đội trưởng.

c, Với một giọng ca mượt mà và tình cảm, bạn Lan đã chinh phục được tất cả khán giả.

d, Bằng óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, người nghệ sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.

TIẾT 6

Câu 1: Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ gì?

Trả lời:

Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ đưa thông tin tình báo.

Câu 2: Theo em, người đàn ông xuất hiện ở cuối câu chuyện là ai? Tìm ý đúng:

a, Một đồng đội của người đàn ông mua báo.

b, Một người dân qua đường.

c, Một đồng đội của hai chú bé.

d, Kẻ địch.

Trả lời:

Chọn đáp án: d, Kẻ địch.

Câu 3: Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người như thế nào?

Trả lời:

Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người rất dũng cảm và lanh lợi, mưu trí.

Câu 4: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:

Ngỡ ngàng một giây, chú đã nhận ra đồng đội. Đứa vừa quát thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy. Chú bé vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau. Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt đang lững thững bước tới....

Trả lời:

Chủ ngữ

Vị ngữ

chú

đã nhận ra đồng đội

Đứa vừa quát

thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy

Chú bé

vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau

Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt

đang lững thững bước tới...

Câu 5: Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng làm gì?

Trả lời: 

Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng để đánh dấu danh từ.

TIẾT 7

Chọn 1 trong 2 đề sau:

1. Tả một vườn cây (hoặc rặng cây)

2. Thuật lại một lần em cùng bố mẹ (hoặc người lớn trong gia đình) đi chơi ( hoặc đi thăm ông bà, cô bác…)

Trả lời

Em có thể tham khảo bài văn mẫu sau cho đề số 1:

Sáng hôm nay, em thức dậy từ sáng sớm. Sau khi tập thể dục, em quyết định ra thăm khu vườn phía sau nhà.

Đó là một khu vườn không quá rộng lớn, nhưng cây trái đủ cả. Phía bên phải là vườn rau với đủ các loại rau, như rau cải, rau diếp cá, rau xà lách, rau mồng tơi, rau khoai… Mỗi loại được trồng thành một ô vuông nhỏ, vừa gọn gàng, vừa đẹp mắt. Phía bên trái, là vườn cây ăn quả, với những cây bưởi, cây mít, cây ổi, cây xoài cao lớn. Dưới ánh sáng dịu nhẹ của buổi sáng sớm, tất cả trông thật xanh tươi.

Trên những chiếc lá cây, còn đọng lại những giọt sương long lanh như đá quý. Chúng rung rinh dưới làn gió mát buổi sớm mai, giống như đang nhảy vũ điệu của riêng mình trước khi hòa tan vào mây trời. Và những chiếc lá cũng khẽ xì xào theo, cổ vũ cho tiết mục tuyệt vời ấy. Lớp đất dưới chân, sau một đêm sương dày trở nên mềm và ẩm xốp. Em có thể cảm nhận rõ mùi hương ngai ngái của đất trong từng hơi thở. Cùng với đó là mùi hương trong lành, dịu mát của cỏ cây hòa lẫn trong sương mai. Tất cả đem đến một trải nghiệm khứu giác tuyệt vời.

Thỉnh thoảng, lích tích trong vòm lá, vườn rau, là những chú chim chích bông thoắt ẩn thoắt hiện. Mới sáng sớm, các chú đã chăm chỉ ra thăm vườn rau, tìm bắt sâu rồi. Thỉnh thoảng, chú lại khoái chí hót lên vài âm nhỏ, thể hiện sự thích thú với buổi sáng sớm đẹp trời này. Phía những bông hoa cải vàng ươm, lãng đãng mấy cánh bướm trắng rập rờn, thảnh thơi thăm hỏi từng đóa hoa đẫm sương sớm. Cảnh vật thật là nên thơ.

Được ngắm nhìn khung cảnh tuy đơn sơ, mộc mạc nhưng trong sáng, thanh mát của khu vườn buổi sớm, đã đem đến cho em sự thoải mái vô cùng. Nhờ vậy, giúp em có thêm sức mạnh và động lực để học tập thật tốt.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: giải ngắn gọn tiếng việt 4 tập 2 Cánh diều bài 19: Ôn tập cuối năm học, Soạn ngắn tiếng việt 4 tập 2 CD bài 19: Ôn tập cuối năm học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác