Giải ngắn gọn KTPL 11 chân trời bài 11: Bình đẳng giới
Giải siêu ngắn bài 11: Bình đẳng giới sách KTPL 11 chân trời sáng tạo. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
MỞ ĐẦU
Câu hỏi: Em hãy cho biết vấn đề được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập trong hai câu thơ sau:
Đàn bà cũng được tự do
Bất phân nam nữ cũng cho bình quyền.
(Trích Hồ Chí Minh toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr.243)
Trả lời:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề bình đẳng giới tính và quyền tự do cho phụ nữ, săn sóc cho sự phát triển của xã hội
KHÁM PHÁ
1. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội
a. Quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới.
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi.
THÔNG TIN
Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới;
2. Nhà nước xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện phát huy vai trò của mình trong xã hội;
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới”
Trường hợp
Thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030, huyện Y đã tổ chức các lớp tập huấn, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến bình đẳng giới. Ngoài ra, chính quyền huyện còn có các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực như: bảo đảm tỉ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn, chính sách vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ, hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ,.. Các hoạt động này đã góp phần giúp nữ giới phát huy vai trò trong xã hội.
- Vì sao Hiến pháp năm 2013 có quy định về bình đẳng giới? Những quy định ấy có ý nghĩa gì?
- Bình đẳng giới được biểu hiện như thế nào trong trường hợp trên?
Trả lời:
- Hiến pháp năm 2013 có quy định về bình đẳng giới vì tình trạng phân biệt đối xử giới trong xã hội vẫn còn diễn ra và gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển của cả xã hội. Những quy định ấy nhằm mục đích bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới cho công dân, đảm bảo vai trò và phát triển toàn diện của phụ nữ trong xã hội, cũng như ngăn chặn phân biệt đối xử về giới.
- Trong trường hợp trên, bình đẳng giới được biểu hiện thông qua các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực như:
bảo đảm tỉ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn,
chính sách vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ,
hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ,..
b. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin, quan sát biểu đồ và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN
Điều 11 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:
"1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.
2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
a) Bảo đảm tỉ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
b) Bảo đảm tỉ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
- Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở thông tin trên.
- Từ thông tin, em hãy nhận xét về tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam qua các khóa và lấy ví dụ trong thực hiện về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
Trả lời:
- Quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị được quy định trong Luật Bình đẳng giới năm 2006 bao gồm các quy định:
Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội;
Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức;
Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
- Từ thông tin và biểu đồ, tuy tỉ lệ nữ đại biểu quốc hội Việt Nam qua các khóa vẫn thấp hơn nam đại biểu, nhưng đã có sự tăng từng khóa. Ví dụ, tỉ lệ nữ đại biểu đạt 24,4% trong khóa 13 (2011-2016), cho thấy có sự nỗ lực trong việc thúc đẩy bình đẳng giới. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế và thách thức trong việc thực hiện quyền này.
c. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
- Điều 39 Hiến pháp 2013 quy định: "Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập".
- Điều 14 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn, ngành nghề học tập, đào tạo
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
5. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
a) Quy định tỉ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động mỗi khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật".
Trường hợp
Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, xã M đã tổ chức các lớp dạy nghề thêu cho phụ nữ trên địa bàn và mây tre, đan lát cho nam giới. Nhờ hoạt động này, người dân xã M có thêm công việc mới, tận dụng thời gian rảnh rỗi để tăng thêm thu nhập.
- Em giải thích như thế nào về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở thông tin trên? Lấy ví dụ trong thực tiễn về thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Theo em, việc làm của xã M có phải là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không? Vì sao?
Trả lời:
- Quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định theo Điều 14 của Luật bình đẳng giới năm 2006, bao gồm các điểm quy định bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn ngành nghề học tập, đào tạo, tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Cụ thể trong trường hợp đã được đưa ra, xã M đã tổ chức các lớp dạy nghề khác nhau cho phụ nữ và nam giới, nhằm đảm bảo mọi người có cơ hội học tập và tăng cường kĩ năng nghề nghiệp của mình.
- Việc tổ chức các lớp dạy nghề cho phụ nữ và nam giới là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giúp loại bỏ các rào cản đối với nữ giới khi họ tham gia các khóa học đào tạo. Vì vậy, xã M đã thực hiện một biện pháp hợp lệ để đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
d. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN
Điều 13 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:
"1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
a) Quy định tỉ lệ nam, nưc được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại".
Trường hợp
Nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong lao động, công ty Y đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao động và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ.
- Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở thông tin trên và lấy ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
- Trình bày suy nghĩ của em về việc làm của Công ty Y trong trường hợp trên.
Trả lời:
- Quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm việc nam và nữ được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về tiêu chuẩn, độ tuổi, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. Các biện pháp cụ thể như quy định tỉ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ và tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
- Ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là công ty ABC dành 30% công việc dành cho nữ nhân viên, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và tạo điều kiện tốt hơn để giúp cho các phụ nữ có cơ hội làm thành công các công việc trước đây được giới hạn cho nam giới.
- Theo suy nghĩ của em, thực hiện của công ty Y đối với quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động đã được thể hiện qua việc tổ chức đào tạo, quy định tỉ lệ tuyển dụng nam và nữ, cũng như chính sách hỗ trợ cho lao động nữ về thời gian làm việc, thai sản, và các chế độ phúc lợi. Điều này thể hiện tôn trọng và quan tâm đến quyền bình đẳng giới của lao động trong công ty.
e. Quy định cơ bản của pháp luật về bình ng giới trong lĩnh vực gia đình
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:
"1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình."
Trường hợp
Gia đình anh T và chị M có ba người con. Ngoài việc lao động kiếm thu nhập cho gia đình, chị M còn phải một mình chăm sóc các con, quán xuyến công việc nhà. Biết được thông tin, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã đã cử cán bộ đến vận động anh T chia sẻ công việc gia đình cùng vợ. Qua công tác tuyên truyền, anh T đã hiểu về bình đẳng giới trong gia đình giới trong gia đình, chủ động chia sẻ công việc với chị M.
- Theo em, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình được giải thích như thế nào?
- Em có suy nghĩ gì về việc làm của anh T? Việc làm của hội Liên hiệp phụ nữ xã có được coi là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không? Vì sao?
Trả lời:
- Theo Điều 18 luật bình đẳng giới năm 2006, bình đẳng giới trong gia đình được giải thích như sau:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
- Hành động của anh T là một hành động rất tốt. Anh hiểu về bình đẳng giới trong gia đình và thực hiện điều đó bằng cách chia sẻ công việc với vợ. Hành động này của anh T đồng thời cũng giúp cho vợ anh có thời gian nghỉ ngơi để tâm sự các công việc khác trong gia đình.
- Hành động của Hội Liên hiệp Phụ nữ xã đã đến vận động anh T chia sẻ công việc trong gia đình cùng vợ. Hành động này được xem như một trong những biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình.
g. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN 1
- Điều 12 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:
"1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
2. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật".
- Điều 16 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:
"1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao.
2. Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.”
THÔNG TIN 2
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2021 về Chiến lược quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu tổng quát: "Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Ngoài ra, chiến lược cũng đưa ra các mục tiêu cụ thể về kinh tế xã, hội như: "Tỉ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030". "Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới”.
(Theo Báo điện tử Chính phủ, Tiếp tục thu hẹp khoảng các giới, ngày 04 - 3 - 2021)
Em hãy cho biết bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội được thể hiện như thế nào qua hai thông tin trên. Lấy ví dụ minh họa.
Trả lời:
Trong lĩnh vực kinh tế:
Nam và nữ được đối xử bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lí doanh nghiệp và tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
Ưu đãi thuế và tài chính cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ và hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho lao động nữ khu vực nông thôn.
Trong lĩnh vực xã hội:
Nam và nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao và hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.
Chiến lược quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 cũng đưa ra mục tiêu cụ thể về bình đẳng giới trong kinh tế xã hội như tỉ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã, dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
Ví dụ minh họa là việc cung cấp những chương trình đào tạo, tín dụng và khuyến mại cho phụ nữ địa phương để khuyến khích họ tham gia hoạt động kinh tế và nâng cao vị thế của phụ nữ trong xã hội.
2. Ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống con người và xã hội
Câu 1: Em hãy đọc thông tin dưới đây và cho biết vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập có ý nghĩa gì đối với con người và xã hội.
THÔNG TIN
Sinh thời, Chủ thời Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề bình đẳng của phụ nữ. Người nói “Chị em phải cố gắng học tập. Học văn hóa, chính trị, học nghề nghiệp. Nếu không học thì không tiến bộ. Có quyết tâm thì nhất định học được. Đồng thời phụ nữ phải vươn lên để bình đẳng với năm giới về trình độ về năng lực quản lí kinh tế và quản lí xã hội chủ động quyết tâm khắc phục khó khăn, phải tự tin, tự lực, tự cường, không nên tự ti ngôi chờ Chính phủ, chờ Đảng ra chỉ thị phóng cho mình".
(Theo Hồ Chí Minh toàn tập, tập 12, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr 301)
Trả lời:
Hoạt động và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong xã hội thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về quyền và nghĩa vụ của phụ nữ. Bác Hồ đã thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ vào học tập và công việc, thúc đẩy họ tự tin và tự lực, và đặc biệt quyết liệt đề cao tinh thần đoàn kết và tương thân, tương ái trong xã hội.
Bác Hồ đã xem phụ nữ là một phần quan trọng của cuộc sống và phát triển của đất nước, và thông qua các biện pháp như khuyến khích học tập và nâng cao năng lực của phụ nữ, ông đã giúp họ đạt được sự bình đẳng với nam giới. Việc tôn vinh giá trị của phụ nữ và khuyến khích họ tự mình giải quyết khó khăn và thách thức đã thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.
Câu 2: Em hãy đọc trường hợp sau và nêu ý nghĩa bình đẳng đối với gia đình
Anh C (là công an) và chị D (là giáo viên) cưới nhau đã lâu, có hai người con. Tuy cả hai cũng đi làm và công việc rất bận rộn, nhưng anh C lại là người quán xuyến các công việc trong gia đình, từ nội trợ đến đưa đón và chăm sóc các con, nhất là khi vợ bận việc. Anh rất vui vẻ vì điều này đã giúp anh được gần gũi con nhiều hơn, đồng thời phần nào san sẻ gánh nặng công việc với vợ. Chị D cho biết do tính chất công việc nên chị khá bận rộn nhưng có chồng hỗ trợ công việc gia đình. Nhờ vậy vợ chồng chị đều ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với việc giáo dục, chăm sóc con cái, các công việc gia đình. Vì vậy, gia đình anh chị rất hạnh phúc, các con chăm ngoan, học giỏi.
Trả lời:
Ý nghĩa của bình đẳng giới với gia đình:
Anh C được gần gũi các con hơn, san sẻ gánh nặng với vợ
Ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với việc giáo dục, chăm sóc con cái, các công việc gia đình
Gia đình hạnh phúc, các con chăm ngoan, học giỏi
3. Hành vi vi phạm quy định về bình đẳng giới
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN
Điều 165 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
"1. Người nào vì lí do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kì hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế đã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5 000 000 đồng đến 50 000 000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50 000 000 đồng đến 100 000 000 đồng hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Trường hợp 1
Nhằm bổ sung lao động, Công ty X đăng tin tuyển dụng nhân sự cho một số vị trí. Tuy nhiên, công ty lại áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nam và lao động nữ (cùng trình độ, năng lực) ở cùng một vị trí nhân sự và sự ưu tiên ma giới ở một số công việc.
Trường hợp 2
Bạn D (là nữ) muốn tham gia một cuộc thi sáng tạo về khoa học - công nghệ do trường tổ chức. Ban D muốn thành lập nhóm với bạn A (là nam), nhưng A từ chối vì cho rằng D là nữ nên sẽ hạn chế về khả năng nghiên cứu khoa học.
- Cho biết hành vi của Công ty X, bạn A có vi phạm quy định về bình đẳng giới hay không và giới hay không và giải thích vì sao.
- Hãy cho biết thái độ của em đối với các hành vi vi phạm về bình đẳng giới trong đời sống xã hội.
Trả lời:
- Trong trường hợp 1, công ty X đã vi phạm quy định về bình đẳng giới do áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ, nhưng cùng có trình độ và năng lực tại cùng một vị trí nhân sự. Sự ưu tiên ma giới ở một số công việc cũng cản trở người khác tham gia hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, kinh tế, văn hóa, thông tin, thể thao, và y tế.
- Trong trường hợp 2, bạn A đã vi phạm quy định về bình đẳng giới khi từ chối thành lập nhóm với bạn D chỉ vì D là nữ và cho rằng d sẽ hạn chế về khả năng nghiên cứu khoa học.
- Em có thái độ đối phó nghiêm túc, thông qua việc tìm hiểu và đề xuất các biện pháp phù hợp để bảo vệ quyền lợi và bình đẳng của mọi cá nhân, đặc biệt là trong việc học tập, lao động và tham gia các hoạt động trong đời sống xã hội.
4. Thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới
Câu hỏi: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Trường hợp 1
Lãnh đạo Công ty H muốn bổ nhiệm vị trí Trưởng phòng Kinh doanh. Có hai ứng cử viên là anh B và chị D đều có năng lực, kinh nghiệm và trình độ như nhau. Tuy nhiên, một số nhân viên trong công ty không đồng tình vì chị D là nữ nên không phù hợp với vị trí này. Biết được thông tin, Giám đốc Công ty H đã triệu tập các nhân viên và giải thích việc bổ nhiệm vị trí Trưởng phòng Kinh doanh hoàn toàn dựa vào năng lực của các ứng viên, không có sự phân biệt nam, nữ.
Trường hợp 2
Anh A và chị C được nhiều thành viên trong khu phố giới thiệu ứng cử vào vị trí Tổ trưởng Tổ dân phố. Tuy nhiên, anh A cho rằng chị C là nữ nên sẽ khó trúng cử và đảm đương được nhiệm vụ. Chị C không đồng ý. Chị chia sẻ thẳng thắn với anh A rằng nam, nữ cần có sự bình đẳng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, anh A quan niệm như thế là bất bình đẳng giới. Sau khi được giải thích, anh A đã hiểu và xin lỗi chị C.
- Em có nhận xét gì về việc làm của Giám đốc Công ty H và anh A trong các trường hợp trên?
- Thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới có ý nghĩa như thế nào đối với cá nhân và xã hội?
Trả lời:
- Giám đốc công ty H đã thực hiện đúng và đúng theo quy định khi bổ nhiệm vị trí trưởng phòng kinh doanh dựa trên năng lực của các ứng viên, không phân biệt giới tính.
- Anh A đã có quan điểm bất bình đẳng giới khi cho rằng chị C sẽ khó trúng cử vì là nữ. Sau khi được giải thích, anh A đã thay đổi quan điểm và xin lỗi chị C, đây là hành động đúng và đáng khen ngợi.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới là rất quan trọng, vì nó đảm bảo rằng tất cả mọi người được đối xử công bằng và không bị phân biệt trên cơ sở giới tính, tạo nên sự công bằng xã hội
LUYỆN TẬP
Câu 1: Em đồng tình hay không với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Bình đẳng giới là nam, nữ ngang bằng nhau về mọi mặt trong đời sống xã hội.
b. Chăm sóc con cái trước hết là trách nhiệm của người mẹ.
c. Số lượng lãnh đạo nữ trong các cơ quan nhà nước bị giới hạn.
d. Lao động nữ có những quy định ưu tiên trên cơ sở đặc điểm giới.
e. Trong gia đình, vợ chồng không bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Trả lời:
Em đồng tình với những nhận định:
a, vì bình đẳng giới là rất quan trọng trong đời sống xã hội vì nam và nữ đều đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển xã hội.
c, vì vẫn còn nhiều cơ quan nhà nước thiếu sự đại diện của nữ giới trong lãnh đạo.
d, vì những đặc điểm của giới như thai kỳ và sinh con thường yêu cầu sự chú ý đặc biệt đến sức khỏe và sự an toàn của phụ nữ.
Em không đồng tình với những nhận định:
b, vì chăm sóc con cái là trách nhiệm của cả cha mẹ, không chỉ riêng người mẹ.
e, vì trong một gia đình mỗi người đều có quyền và nghĩa vụ bình đẳng với nhau.
Câu 2: Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật trong từng trường hợp dưới đây:
a. Bạn A (nữ, học sinh lớp 11) có ước mơ trở thành kĩ sư cơ khí và dự định sau này sẽ thi vào Khoa Cơ khí của Trường Đại học D. Biết được điều đó, B (bạn nam cùng lớp) cho rằng nghề đó chỉ dành cho nam giới hoàn toàn không phù hợp với nữ giới. Tuy nhiên, bạn A vẫn quyết tâm thực hiện ước mơ của mình. Sau đó bạn A đã thì đậu, trở thành sinh viên Trường Đại học D.
b. Anh D có vợ là chị B. Chị làm việc tại Công ty X, công việc khá bận rộn. Bên cạnh đó, chị còn phải chăm lo cho gia đình. Thấy vậy anh D bàn bạc với vợ sẽ sắp xếp công việc để có thời gian cùng chị chăm sóc gia đình, giúp chị có thêm thời gian phát triển sự nghiệp. Chị rất mừng vì anh D đã không ngại định kiến xã hội để đỡ đần công việc gia đình. Nhờ vậy, hai vợ chồng càng yêu thương nhau hơn, gia đình thêm ấm êm, hạnh phúc.
c. Sau khi xem bản tin về việc Việt Nam nằm trong nhóm các nước đứng đầu thế giới về tỉ lệ đại biểu Quốc hội là nữ, C (nữ, học sinh lớp 1) rất tâm đắc với thông tin này. Bạn đã chia sẻ với bố việc phụ nữ đã vươn lên nắm giữ những vị trí quan trọng trong xã hội vị thế ngày càng được cải thiện, năng cao. C mong rằng sau này mình cũng sẽ trở thành một phụ nữ tiêu biểu trong xã hội. Bố C rất đồng tình và khuyên C nên cố gắng học tập để sau này thực hiện được ước mơ. C rất vui khi được bố ủng hộ.
Trả lời:
a. Hành vi của bạn A là rất tích cực và đáng khích lệ. Bạn quyết tâm theo đuổi ước mơ của mình, không để những định kiến xã hội hay lời khuyên trái ngược từ bạn B ảnh hưởng đến.
b. Hành vi của anh D là rất đáng khen ngợi vì anh đã chia sẻ công việc gia đình cùng vợ để giúp cho chị có thêm thời gian phát triển sự nghiệp và cả hai càng yêu thương nhau hơn.
c. Hành vi của C là năng động, đầy tự tin và muốn trở thành một phụ nữ tiêu biểu trong xã hội. Đồng thời, bố của C cũng rất ủng hộ và khuyên C cần cố gắng học tập để thực hiện được ước mơ của mình.
Câu 3: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi
a. Chi hội Phụ nữ khu phố M tổ chức nói chuyện về chủ đề "vai trò của phụ nữ hiện nay". Sau khi tham gia, mọi người đã biết bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội. Đây là động lực để xã hội phát triển bền vững, hướng tới công bằng - dân chủ - văn minh. Ngoài ra, bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ nhất là trong lao động, gia đình mà còn giải phóng nam giới khỏi định kiến xã hội.
- Em có nhận xét gì về nhận định “Bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ mà còn giải phóng đàn ông khỏi gánh nặng định kiến xã hội”?
- Em có suy nghĩ gì về việc làm của Chi hội Phụ nữ khu phố M trong trường hợp trên?
b. Gần đây, không khí gia đình bà A rất nặng nề vì chồng bà muốn con gái lớn (hiện đang học lớp 11) nghỉ học. Bà A tâm sự chuyện này với bà C. Bà cho biếu, chống bà quan niệm con trai mới cần học nhiều, còn con gái thì không. Biết chuyện, bà C đã vận động Hội Phụ nữ và Hội Nông dân tác động đến chồng bà A. Ông dần thay đổi suy nghĩ, không ép con gái phải nghỉ học. Nhờ vậy, bình đẳng giới trong giáo dục tại gia đình bà A được đảm bảo.
- Em có nhận xét gì về quan điểm của chồng bà A?
- Theo em mọi người cần hành động như thế nào để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội?
Trả lời:
a.
- Nhận định về "bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ mà còn giải phóng đàn ông khỏi gánh nặng định kiến xã hội" là một quan điểm rất chính xác và quan trọng. Bình đẳng giới không chỉ là vấn đề của một giới tính mà còn liên quan đến sự tự do và phát triển của cả xã hội. Khi mọi người được coi trọng dựa trên năng lực và khả năng của họ thay vì giới tính, xã hội sẽ trở nên công bằng hơn và tận dụng được tối đa tài năng của tất cả cá nhân.
- Hoạt động của chi hội phụ nữ khu phố M cũng là một ví dụ tích cực về việc tạo ra nhận thức và thảo luận về bình đẳng giới trong xã hội. Thông qua những hoạt động như này, họ có thể giúp nâng cao ý thức và sự hiểu biết của cộng đồng về vấn đề quan trọng này. Việc thúc đẩy sự thấu hiểu và tham gia trong cuộc trò chuyện về bình đẳng giới là một cách quý báu để xây dựng một xã hội tôn trọng và thúc đẩy bình đẳng giới.
b.
- Quan điểm của chồng của bà A là bị định kiến và không đúng. Con gái và con trai đều cần được đào tạo và học hành để phát triển năng lực của mình đúng với bình đẳng giới trong giáo dục
- Để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội, chúng ta cần phải tạo ra một tinh thần nhận thức về sự đánh giá bình đẳng giữa nam và nữ.
Các hoạt động như chi hội phụ nữ khu phố M tổ chức nói chuyện về vai trò của phụ nữ hiện nay là một cách tốt để đào tạo và tăng cường nhận thức xã hội về vấn đề này.
Chính phủ, các tổ chức xã hội và trường học cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chương trình đào tạo và giáo dục để nâng cao nhận thức và thúc đẩy bình đẳng giới.
VẬN DỤNG
Câu 1: Em hãy viết thư thể hiện quan điểm của em về bình đẳng giới với bạn bè quốc tế.
Trả lời:
Chào bạn,
Tôi hy vọng bạn đang khỏe mạnh và tốt lành. Hôm nay, tôi muốn chia sẻ với bạn một chủ đề quan trọng mà tôi luôn quan tâm - đó là bình đẳng giới.
Bình đẳng giới không chỉ là một vấn đề tại quốc gia của chúng ta, mà còn là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống trên toàn cầu. Tôi tin rằng mọi người, bất kể giới tính, nên được đối xử công bằng và có cơ hội tương đương trong mọi khía cạnh của cuộc sống.
Tôi thấy rất may mắn khi thấy nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện những biện pháp để thúc đẩy bình đẳng giới. Chẳng hạn, việc đảm bảo quyền giáo dục và nghề nghiệp cho phụ nữ, cũng như khuyến khích phụ nữ tham gia vào lĩnh vực chính trị và kinh tế, là những bước tiến quan trọng. Tôi hy vọng rằng mọi quốc gia có thể hợp tác với nhau để chia sẻ những kinh nghiệm tích cực và học hỏi lẫn nhau.
Bình đẳng giới không chỉ là một vấn đề của phụ nữ, mà còn của cả xã hội. Nó mang lại lợi ích cho tất cả mọi người bằng cách giúp xây dựng một xã hội công bằng, phát triển và đoàn kết. Vì vậy, tôi khuyến khích chúng ta cùng nhau ủng hộ và thúc đẩy bình đẳng giới trên toàn thế giới.
Chúng ta có thể thực hiện điều này bằng cách nâng cao nhận thức, tham gia vào các hoạt động xã hội và học hỏi từ những nước khác về cách họ đã đạt được bình đẳng giới trong xã hội của họ.
Mong rằng bạn cũng quan tâm và sẽ thảo luận thêm về chủ đề này khi có dịp. Chúng ta có thể thay đổi thế giới bằng sự đoàn kết và hành động.
Chân thành cảm ơn bạn đã lắng nghe và chúc mọi điều tốt lành đến bạn.
Trân trọng.
Câu 2: Em hãy cùng các bạn vẽ tranh cổ động về chủ đề bình đẳng giới (có thể chọn một trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội) và giới thiệu sản phẩm trước lớp
Trả lời:
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải bài tập những môn khác
Giải sgk lớp 11 KNTT
Giải sgk lớp 11 CTST
Giải sgk lớp 11 cánh diều
Giải SBT lớp 11 kết nối tri thức
Giải SBT lớp 11 chân trời sáng tạo
Giải SBT lớp 11 cánh diều
Giải chuyên đề học tập lớp 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề toán 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề ngữ văn 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề vật lí 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề hóa học 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề sinh học 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề lịch sử 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề địa lí 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề mĩ thuật 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề âm nhạc 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề công nghệ chăn nuôi 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề công nghệ cơ khí 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề tin học 11 định hướng Khoa học máy tính kết nối tri thức
Giải chuyên đề tin học 11 định hướng Tin học ứng dụng kết nối tri thức
Giải chuyên đề quốc phòng an ninh 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 11 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 11 cánh diều
Trắc nghiệm 11 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 11 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 11 Cánh diều
Bộ đề thi, đề kiểm tra lớp 11 kết nối tri thức
Đề thi Toán 11 Kết nối tri thức
Đề thi ngữ văn 11 Kết nối tri thức
Đề thi vật lí 11 Kết nối tri thức
Đề thi sinh học 11 Kết nối tri thức
Đề thi hóa học 11 Kết nối tri thức
Đề thi lịch sử 11 Kết nối tri thức
Đề thi địa lí 11 Kết nối tri thức
Đề thi kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức
Đề thi công nghệ cơ khí 11 Kết nối tri thức
Đề thi công nghệ chăn nuôi 11 Kết nối tri thức
Đề thi tin học ứng dụng 11 Kết nối tri thức
Đề thi khoa học máy tính 11 Kết nối tri thức
Bộ đề thi, đề kiểm tra lớp 11 chân trời sáng tạo
Bộ đề thi, đề kiểm tra lớp 11 cánh diều
Đề thi Toán 11 Cánh diều
Đề thi ngữ văn 11 Cánh diều
Đề thi vật lí 11 Cánh diều
Đề thi sinh học 11 Cánh diều
Đề thi hóa học 11 Cánh diều
Đề thi lịch sử 11 Cánh diều
Đề thi địa lí 11 Cánh diều
Đề thi kinh tế pháp luật 11 Cánh diều
Đề thi công nghệ cơ khí 11 Cánh diều
Đề thi công nghệ chăn nuôi 11 Cánh diều
Đề thi tin học ứng dụng 11 Cánh diều
Đề thi khoa học máy tính 11 Cánh diều
Bình luận